Bạn đang xem : Tại
Lanyard: Dây đeo kèm theo đèn, có thể để treo đèn lên móc hoặc lồng vào cổ tay khi dùng tránh rơi
Holster: Bao đựng đèn
Bạn đang đọc: Đèn Pin Tiếng Anh Là Gì
Beamshot: Là hình ảnh ta thấy khi bật đèn chiếu ra môi trường. Bạn có thể tham khảo một bài review đèn với test beamshot tại ĐÂY
Hotspot: vùng sáng trung tâm của beamshot
Corona: Vùng sáng kề vùng sáng trung tâm beamshot
Sidespill: Vùng sáng rìa ngoài cùng của beamshot
Throw: Chỉ khả năng chiếu xa của đèn
Flood: Chỉ khả năng chiếu rộng của đèn
Artifact: Chỉ nhiễu sáng của beamshot
Mòi những bạn tìm hiểu thêm thêm tại ĐÂY
ANSI/NEMA FL-1: Chuẩn công nghiệp do American National Standards Institute (ANSI) và National Electrical Manufacturers Association (NEMA) đưa ra để đánh giá đèn pin.
Bạn đang xem : Đèn pin tiếng anh là gìĐang xem : đèn pin tiếng anh là gì
Runtime: Khoảng thời gian hoạt động của đèn pin ở một mức sáng nào đó (tất nhiên trước khi nó drop xuống mức sáng thấp hơn – mặc định thường là 10%).
Lumen (lm): Đơn vị đo tổng lượng sáng phát ra từ một nguồn.
Candela (cd): Đơn vị đo cường độ ánh sáng. Một nguồn sáng 1 candela sẽ phát ra 1 lumen trên một diện tích 1 mét vuông tại một khoảng cách một mét kể từ tâm nguồn sáng.
Lux (lx): là đơn vị liên quan đến Lumen nhưng tính đến tham số diện tích. 1 lx = 1 lm/m2
Để dễ hiểu ta hoàn toàn có thể xem hình dưới đây. Chuyên sâu hơn mời những bạn tìm hiểu thêm wikipedia
HID: High-Intensity Discharge, một kiểu bóng chiếu sáng giống đèn Neon. Sẽ có một bóng đèn kín chứa đầy khí và điện cực ở mỗi đầu và một dòng điện chạy ngang qua. Đèn pha HID thực chất sử dụng hỗn hợp kim loại – halide và chỉ dựa vào khí xenon trong thời gian khởi động. Một trong những vấn đề chính của đèn HID là thời gian cần để hỗn hợp khí bên trong đạt tới nhiệt độ hoạt động và tỏa ánh sáng cường độ mạnh.
LED light-emitting diode. Nguyên lý làm việc của đèn LED tương đối phức tạp, nhưng có thể hình dung như sau: các electron âm chuyển động quanh các “lỗ” tích điện dương thông qua một chất bán dẫn. Khi một electron tự do rơi vào lỗ có mức năng lượng thấp hơn, nó sẽ giải phóng năng lượng dưới dạng photon (phần nhỏ nhất của ánh sáng) trong một quá trình được gọi là điện phát.
Xem thêm: Spectre Dc Là Ai
Xem thêm : – Phần Mềm Microsoft
IMR, ICR, NCR, INR: các loại pin theo công nghệ khác nhau trong đó: I = lithium, C = cobalt, M = manganese, N = nickel, F = iron, R = round/cylindrical. Để biết thêm chi tiết mời đọc tại ĐÂY
mAh: dùng để chỉ dung lượng pin, đây là sản khoảng thời gian để pin xả ra 1000mA trong một giờ. Thời lượng pin này cũng tương đương với việc sản sinh ra 500mA trong hai giờ
LSD: Low self discharge – pin NiMh để lâu sẽ bị tự xả cạn dung lượng, pin LSD hạn chế được vấn đề này. Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là tự xả thấp.
O-ring: một doăng cao su tròn dùng để nêm khi lắp đèn pin nhằm ngăn chặn bụi hoặc nước lọt vào bên trong đèn pin
PWM: Pulse Width Modulation – một kỹ thuật dùng để điều chỉnh sáng của đèn. Để hiểu thêm về PWM, mời đọc bài NÀY
Regulator: Kỹ thuật ổn định công suất đèn để cho sản lượng sáng ổn định dù pin dần cạn. Trên các đèn pin rẻ tiền không có chức năng này thì thường đèn sẽ tối dần khi pin cạn.
Tactical: Chỉ đèn pin dùng trong lĩnh vực quân sự, tự vệ, chiến đấu. Hãng đèn Surefire, Elzetta Mỹ nổi tiếng trong lĩnh vực này. Đèn pin tactical thường thiết kế đơn giản, ít mức sáng, tin cậy để sử dụng với súng.
PCB: printed circuit board – Mạch in điện tử hay còn gọi là mạch điện tử
Unprotected: Là viên pin không có mạch bảo vệ.
Memory: Nhớ mức sáng cuối – khi đèn ở mức sáng nào đó, ta tắt đi, khi bật lên đèn sẽ sáng đùng mức sáng đó.
Memory: Cũng có thể liên quan đến pin NiCD, khi xả pin không cạn hoặc sạc pin không đầy, pin sẽ tưởng rằng dung lượng khi ngừng sạc là dung lượng lớn nhất và dung lượng khi ngừng xả là dung lượng nhỏ nhất. Điều này khiến pin giảm tuổi thọ
Turbo: mức sáng nhất của đèn pin, thường chỉ sáng trong 30 giây đến 2 phút
High: mức sáng cao của đèn pin
Low: mức sáng thấp của đèn pin
Moonlight: mức sáng cực thấp của đèn pin, chỉ khoảng 1-5 lumens, đảm bảo cho đèn hoạt động lâu, lên đến cả 10 ngày
Strobe: mức nháy của đèn, thường được dùng để báo hiệu từ xa hoặc sử dụng như trong chiến đấu, chiếu sang để áp chế đối phương.
Beacon mode: chức năng phát sáng yếu sau khoảng 3-10 giây giúp người sử dụng tìm được đèn pin trong bóng tối nhưng không gây tốn nhiều pin. Beacon mode có thể phát sáng trên LED phụ thân đèn, nhưng một số hãng đưa chức năng này vào bóng LED chính, chu phép ở xa có thể định vị được người cầm đèn pin
UV light, Red light, Green light, Blue Light: Các kiểu led màu cho đèn pin, mời tham khảo tại ĐÂY
Noise: Hiên tượng bật đèn pin lên nghe tiếng xè xè nhỏ. Một số đèn pin thiết kế không tốt, sẽ có hiện tượng này, dù nó không ảnh hưởng đến chất lượng đèn nhưng sẽ gây khó chịu khi sử dụng
SOS: Chức năng nháy theo mã Morse code thể hiện chữ SOS có nghĩa là cấp cứu
Instant on: Truy cập nhanh vào một chức năng nào đó như mức sáng Turbo, mức nháy hoặc UV
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận