I. Khí quyển
– Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.
– Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%.
1. Cấu trúc của khí quyển
– Gồm có 5 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng ion, tầng ngoài.
– Các tầng có đặc điểm khác nhau về giới hạn, độ dày, khối lượng không khí, thành phần….
2. Các khối khí
Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
– Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu hải dương (ẩm): m; kiểu lục địa (khô): c (riêng không khí xích đạo chỉ có Em)
– Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.
3. Frông (F) (diện khí)
– Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.
– Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP:
+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)
– Ở khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu (FIT).
* Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.
II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
– Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất, được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).
– Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái đất được mặt trời đốt nóng.
– Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
Hinh 11.2. Phân phối bức xạ Mặt Trời
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất
a. Phân bố theo vĩ độ địa lí:
– Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
– Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).
b. Phân bố theo lục địa, đại dương:
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:
+ Cao nhất 30oC (hoang mạc Sahara).
+ Thấp nhất -30,2oC (đảo Grơnlen).
Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.
Hinh 11.3. Biên độ nhiệt độ năm biến hóa theo vị trí gần hay xa đại dương
c. Phân bố theo địa hình:
– Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,6oC (không khí loãng, bức xạ mặt đất yếu.
– Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:
+Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.
* Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động sản xuất của con người.
Hinh 11.4. Nhiệt độ biến hóa theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi
Xem thêm: Hôi Chân Nên Và Không Nên Ăn Gì
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
? (trang 42 SGK Địa lý 10) Dựa vào kiến thức đã học và quan sát bảng 11 (trang 41 SGK Địa lý 10), hãy nhận xét và giải thích:
– Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.
– Sự thay đổi biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ.
– Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm. Nguyên nhân là càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ.
– Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng lớn. Nguyên nhân càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0 độ, thời gian chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng đêm ở cực).
? (trang 43 SGK Địa lý 10) Quan sát hình 11.3 (trang 42 SGK Địa lý 10), hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB.
Càng xa đại dương biên độ nhiệt độ năm càng tăng, do tính chất lục địa tăng dần.
? (trang 43 SGK Địa lý 10) Quan sát hình 11.4 (trang 43 SGK Địa lý 10), hãy phân tích mối quan hệ: giữa hướng phơi của sườn núi với góc nhập xạ và lượng nhiệt nhận được.
– Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng Mặt Trời thường có góc nhập xạ lớn và lượng nhiệt nhận được cao hơn.
– Sườn núi cùng chiều với ánh sáng Mặt Trời, thường có góc chiếu sáng nhỏ hơn và lượng nhiệt nhận được thấp hơn.
? (trang 43 SGK Địa lý 10) Nói rõ vai trò của khí quyển đối với đời sống trên Trái Đất.
– Khí quyển rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên Trái Đất.
– Là lớp vỏ hào vỏ Trái Đất.
– Hãy nêu sự phân bố các khối khí và các frông theo thứ tự từ cực Bắc tới cực Nam của Trái Đất.
Xem thêm: Hôi Chân Nên Và Không Nên Ăn Gì
? (trang 43 SGK Địa lý 10) Hãy nêu sự phân bố các khối khí và các frông theo trình tự từ cực Bắc tới cực Nam của Trái Đất.
– Khối khí bắc cực rất lạnh (A).
– Frông địa cực (FA).
– Khối khí ôn đới lạnh (P).
– Frông ôn đới (FP).
– Khối khí chí tuyến rất nóng (T).
– Khối khí xích đạo nóng ẩm (E).
– Khối khí chí tuyến rất nóng (T).
– Frông ôn đới (FP).
– Khối khí ôn đới lạnh (P).
– Frông địa cực (FA).
– Khối khí nam cực rất lạnh (A).
? (trang 43 SGK Địa lý 10) Dựa vào bảng 11 (trang 41 SGK Địa lý 10) và hình 11.3 (trang 43 SGK Địa lý 10), trình bày và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, theo vị tri gần hay xa đại dương.
– Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng lớn. Nguyên nhân càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0 độ, thời gian chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng đêm ở địa cực)
– Càng xa đại dương biên độ nhiệt độ năm càng lớn, do tính chất lục địa tăng dần.
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Tin Tức
Để lại một bình luận