3. Dịch vụ
– Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP, cơ cấu đa dạng.
– Những điều kiện thuận lợi phát triển ngành dịch vụ: Vùng đông dân, có sức mua cao, lao động có trình độ và tay nghề cao. Có nhiều ngành công nghiệp và nhiều ngành kinh tế phát triển. Có mạng lưới giao thông phát triển, cơ sở vật chất hạ tầng hoàn chỉnh.
– Giao thông: Tp. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu cả nước với nhiều tuyến giao thông đến khắp miền trong và ngoài nước.
– Đầu tư nước ngoài vào vùng chiếm tỉ lệ cao nhất cả nước.
V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
– Các trung tâm kinh tế:
+ TP. Hồ Chí Minh: trung tâm văn hoá, khoa học, trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn nhất cả nước.
+ TP. Biên Hoà: trung tâm công nghiệp, dịch vụ.
+ TP Vũng Tàu: trung tâm công nghiệp dầu khí và du lịch.
+ Thủ Dầu Một.
– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà còn đối với các tỉnh phía nam và cả nước. Sự phát triển kinh tế của vùng sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
Bạn đang đọc: Bài 33 (tiếp theo). Vùng Đông Nam Bộ (Địa lý 9)
? (trang 121 SGK Địa lý 9) Căn cứ vào hình 33.1 (trang SGK 122 Địa lý 9) và kiến thức đã học, hãy cho biết vì sao Đông Nam Bộ là vùng thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.
Hình 33.1. Biểu đồ tỉ trọng của Đông Nam Bộ trong tổng số vốn góp vốn đầu tư trực tiếp của quốc tế vào Nước Ta, năm 2003
Đông Nam Bộ thu hút mạnh đầu tư nước ngoài do:
+ Vị trí địa lí thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước, với nước ngoài bằng nhiều loại hình giao thông, đặc biệt là giao thông đường biển qua cụm cảng Sài Gòn, Cát Lái – Hiệp Phước và các cảng Vùng Tàu, Thị Vải.
+ Điều kiện địa chất, khí hậu nhìn chung ổn định, mặt bằng xây dựng tốt.
+ Có trữ lượng dầu khí khá lớn ở vùng thềm lục địa, nguồn nguyên liệu cây công nghiệp phong phú, kề liền với các vùng nguyên liệu (nông sản, thủy sản, lâm sản) và thị trường quan trọng (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Campuchia).
+ Số dân đông, năng động, tập trung nhiều lao động có tay nghề, có chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ.
+ Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả.
? (trang 123 SGK Địa lý 9) Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ.
+ Vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lí:
– Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long – Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền của phần nam bán đảo Đông Dươngvới Biển Đông.
– Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường xuyên Á.
– Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Điều kiện tự nhiên:
– Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển.
– Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu.
– Thời tiết ổn định ít xảy ra thiên tai.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội:
– Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.
– Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có TP. Hồ Chí Minh: đầu mối giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông.
– Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp.
– Số dân đông, mức sống tương đối cao so mặt bằng cả-nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước.
– Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng, các lễ hội, đình, chùa, chợ …).
? (trang 123 SGK Địa lý 9) Tại sao tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt động nhộn nhịp
Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu hoạt động nhộn nhịp quanh năm do:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân (hơn 7 triệu dân), mức sống tương đối cao, số người làm dịch vụ và công nghiệp đông, nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái lớn.
+ Từ Thành phố Hồ Chí Minh đi đến các trung tâm du lịch trên bằng đường bộ (quốc lộ 1, 51, 20), đường biển (đến Vũng Tàu, Nha Trang), đường không (đến Nha Trang, Đà Lạt), đường sắt (đến Nha Trang) rất thuận lợi.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn, dịch vụ du lịch được tổ chức tốt, có nhiều công ty du lịch lớn.
? (trang 123 SGK Địa lý 9) Dựa vào bảng 33.3 (trang 123 SGK Địa lý 9), hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước và rút ra nhận xét.
Bảng 33.3. Diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế tài chính trọng điểm của cả nước, năm 2002
Tiêu chí
Vùng
Diện tích
( nghìn km2 )
Dân số
( triệu người )
GDP
( nghìn tỉ đồng )
Vùng KT trọng điểm phía Nam
28,0
12,3
188,1
Ba vùng KT trọng điểm
Xem thêm: Hôi Chân Nên Và Không Nên Ăn Gì
71,2
31,3
289,5
* Vẽ biểu đồ
Trước khi vẽ, ta phải tính tỉ trọng của vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Nam trong tổng ba vùng kinh tế tài chính trọng điểm của nước ta. Áp dụng cách tính = ( Vùng KTTĐ phía Nam / Ba vùng KTTĐ cả nước ) X 100 % = ? %
Bảng : Tỉ trong diện tích quy hoạnh, dân số, GDP của vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế tài chính trọng điểm của cả nước, năm 2002
Tiêu chí
Vùng
Diện tích
( % )
Dân số
( % )
GDP
( % )
Vùng KT trọng điểm phía Nam
39,3
39,3
65,0
Ba vùng KT trọng điểm
100,0
100,0
100,0
– Cách vẽ 1 :
Xem thêm: Làm Thế Nào Khi Chân Ra Nhiều Mồ Hôi
– Cách vẽ 2 :
* Nhận xét.
– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chỉ chiếm 39,3% diện tích, 39,3% dân số, nhưng đã dóng góp đến 65% GDP của cả ba vùng kinh tế trọng điểm.
-> Cho thấy: đây là vùng có tiềm lực kinh tế manh và kinh tế phát triển mạnh nhất trong ba vùng kinh tế trọng điềm ở nước ta.
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Tin Tức
Để lại một bình luận