1. Mô tả tóm tắt diễn biến các kì của giảm phân I.
2. Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Bạn đang đọc: Bài 1,2,3,4 trang 80 sinh 10: bài 19 Giảm phân…
3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên nhân và giảm phân.
4. Nêu ý nghĩa của quá trình giảm phân.
1. Giải phân I xảy ra qua bốn kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I và cuối I
* Kì đầu I : Các NST tương đồng bắt đôi ( tiếp hợp ) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và 1 số ít sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quy trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng hoàn toàn có thể trao đổi đoạn cho nhau ( trao đổi chéo ). Màng nhân và nhân con tiêu biến .
* Kì giữa I : Các NST kép bắt đôi và co xoắn cực lớn chuyển dời về mặt phẳng xích đạo, xếp thành hai hàng. Thoi vô sắc từ các cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép .
* Kì sau I :
Mỗi NST kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng vận động và di chuyển theo thoi I
vô sắc về các cực của tế bào .
* Kì cuối I :
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST từ từ xoắn. Màng nhân và nhân con từ từ Open. Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quy trình phân loại chất tế bào tạo nên hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi 50% .
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST .
2. Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng.
Sự tiếp hợp đôi bạn trẻ của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và hoàn toàn có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổng hợp của các gen không tương ứng. Đó là cơ sở để tạo ra các giao tử khác nhau về tổng hợp NST, phân phối nguyên vật liệu nhiều mẫu mã cho quy trình tiến hóa và chọn giống .
3. Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân:
Nguyên phân
Quảng cáo
– Xảy ra ở toàn bộ các dạng tế bào .
– Có một lần phân bào .
– Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen .
– Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo .
– Kết quả : tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ
( 2 n ) .
Giảm phân
– Xảy ra ở tế bào sinh dục chín .
– Có hai lần phân bào .
– Có sự tiếp hợp và hoán vị gen .
– Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II .
– Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
4. Ý nghĩa của quá trình giảm phân: Sự phân li độc lập và tổ hợp
tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quy trình giảm phân tích hợp với quy trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổng hợp. Sự phong phú di truyền ở thế hệ sau các loài sinh vật sinh sản hữu tính ( hầu hết là do các biến dị tổng hợp ) là nguồn nguyên vật liệu cho quy trình tinh lọc tự nhiên giúp : ác loài có năng lực thích nghi với điều kiện kèm theo sống mới .
Các quy trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp thêm phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài .
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Thủ Thuật
Để lại một bình luận