Bài học Bài 7 : Tây Âu môn Lịch sử lớp 12 có những nội dung sau :
– Phần 1: Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Bạn đang đọc: Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu
+ I. Tây Âu từ năm 1945 đến 1950
+ II. Tây Âu từ năm 1950 đến 1973
+ III. Tây Âu từ năm 1973 đến 1991
+ IV. Tây Âu từ năm 1991 đến 2000
+ V. Liên minh Châu Âu
– Phần 2: 73 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
+ A/ Tây Âu từ năm 1945 đến 2000
+ B/ Liên minh Châu Âu
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm tay nghề biên soạn chi tiết cụ thể giúp học viên thuận tiện hệ thống hóa kỹ năng và kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó thuận tiện nắm vững được nội dung Bài 7 : Tây Âu Lịch sử lớp 12 .
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem rất đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 7 : Tây Âu :
Tóm tắt nội dung bài viết
LỊCH SỬ 12 BÀI 7 : TÂY ÂU
Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 7 : Tây Âu
I. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 .
1. Kinh tế:
– Sau cuộc chiến tranh quốc tế thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, xí nghiệp sản xuất bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm .
– Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “ Kế hoạch Mác san ” => đến năm 1950, kinh tế tài chính những nước Tây Âu được phục sinh .
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội :
– Củng cố chính quyền sở tại của giai cấp tư sản .
– Ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương cuộc chiến tranh, hồi sinh nền kinh tế tài chính .
b. Chính sách đối ngoại :
– Liên minh ngặt nghèo với Mĩ .
– Xâm lược trở lại những thuộc địa cũ ( ví dụ : Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai ; Hà lan trở lại Inđônêxia, … ) .
II. Tây Âu từ năm 1950 đến 1973
1. Kinh tế:
– Từ 1950 – 1970, kinh tế tài chính Tây Âu tăng trưởng nhanh gọn. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba TT kinh tế tài chính – kinh tế tài chính lớn nhất quốc tế .
– Nguyên nhân thôi thúc sự tăng trưởng của kinh tế tài chính Tây Âu .
1 – Áp dụng thành công xuất sắc những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất .
2 – Vai trò quản trị, điều tiết nền kinh tế tài chính của nhà nước có hiệu suất cao .
3 – Tận dụng tốt những thời cơ bên ngoài như :
+ Nguồn viện trợ của Mỹ .
+ Nguồn nguyên vật liệu rẻ của những nước quốc tế thứ ba .
+ Hợp tác có hiệu suất cao trong khuôn khổ EC, …
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội : từ năm 1950 – 1973 những nước Tây Âu liên tục tăng trưởng của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số ít vương quốc cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị .
b. Chính sách đối ngoại :
– Một mặt liên minh ngặt nghèo với Mỹ ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác nỗ lực đa phương hóa quan hệ đối ngoại ( Pháp, Thụy Điển, Phần Lan ) .
– Từ năm 1950 – 1973 : nhiều thuộc địa công bố độc lập, ghi lại thời kỳ “ phi thực dân hóa ” trên khoanh vùng phạm vi quốc tế .
III. Tây Âu từ năm 1973 đến 1991
1. Kinh tế:
– Tác động cuat cuộc khủng hoảng cục bộ nguồn năng lượng ( 1973 ) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế tài chính Tây Âu lâm vào khủng hoảng cục bộ, suy thoái và khủng hoảng và không không thay đổi .
– Gặp sự cạnh tranh đối đầu kinh khủng từ Mỹ, Nhật, những nước công nghiệp mới ( NIC ) .
– Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn vất vả và trở ngại .
2. Chính trị
a. Đối nội:
– Tiếp tục duy trì và tăng trưởng nền dân chủ tư sản .
– Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái ( ví dụ : thực trạng phân hóa giàu nghèo, … )
b. Đối ngoại :
– Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự stress trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu .
– Năm 1975, những nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về bảo mật an ninh và hợp tác .
– Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất .
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ ( tháng 11/1989 )
IV.Tây Âu từ năm 1991 đến 2000
1. kinh tế
– Từ năm 1994, kinh tế tài chính Tây Âu có sự hồi sinh và tăng trưởng .
– Tây Âu vẫn là một trong ba TT kinh tế-tài chính lớn nhất quốc tế ( GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn quốc tế ) .
2. Chính trị
a. Đối nội : tình hình chính trị – xã hội cơ bản không thay đổi .
b. Đối ngoại : có sự kiểm soát và điều chỉnh quan trọng :
– Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh ngặt nghèo với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng quan tâm với Mỹ trong nhiều yếu tố quốc tế quan trọng .
– Mở rộng quan hệ với những nước đang tăng trưởng ở Á, Phi, Mỹ La tinh và những nước thuộc Đông Âu .
V. Liên Minh Châu Âu
1. Lý do liên hết, hội nhập khu vực:
– Thứ nhất : nhu yếu link, hợp tác, giúp sức lẫn nhau để cùng nhau tăng trưởng .
– Thứ hai : nhu yếu xây dựng 1 tổ chức triển khai link khu vực để hạn chế ảnh hưởng tác động của Mĩ vào khu vực .
– Thứ ba : tác động ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, link khu vực trên quốc tế .
2. Quá trình hình thành và phát triển
– Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu ( Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua xây dựng “ Cộng đồng than – thép châu Âu ” ( ECSC ) .
– Ngày 25/03/1957, sáu nước này ký Hiệp ước Roma xây dựng “ Cộng đồng nguồn năng lượng nguyên tử châu Âu ” ( EURATOM ) và “ Cộng đồng kinh tế tài chính châu Âu ” ( EEC ) .
Lễ kí kết Hiệp ước Roma ( 25/3/1957 )
– Ngày 1/7/1967, ba tổ chức triển khai trên hợp nhất thành “ Cộng đồng châu Âu ” ( EC ) .
– 7/12/1991, Hiệp ước Maxtrich được ký kết, hội đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu ( có hiệu lực hiện hành từ ngày 1/1/1993 .
– Quá trình lan rộng ra thành viên ngày càng được tăng nhanh :
+ Đến năm 2007, EU có sự tham gia của 27 nước thành viên .
Lược đồ những nước thuộc Liên minh châu Âu ( 2007 )
+ năm nay, sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh tác khỏi Liên minh châu Âu .
3. Mục đích liên kết, hợp tác: Hợp tác, liên minh chặt chẽ giữa các nước thành viên trên lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung.
4. Cơ cấu tổ chức: Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Liên minh châu Âu
5. Hoạt động tiêu biểu:
– Tháng 6/1979, bầu cử Nghị viện châu Âu tiên phong .
– Tháng 3/1995, hủy bỏ việc trấn áp đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau .
– 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng – đồng Euro.
Xem thêm: Mẹo Trị Hôi Chân Hiệu Quả Tại Nhà
⇒ Hiện nay là EU là liên minh kinh tế tài chính – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của quốc tế .
Phần 2: 73 câu trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 7 : Tây Âu
A. Tây Âu từ năm 1945 đến 2000
Câu 1: Từ năm 1973 – 1991, kinh tế của các nước tư bản Tây Âu
A. Lâm vào khủng hoảng, suy thoái, phát triển không ổn định.
B. Phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao.
C. Phát triển không đồng đều do sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa.
D. Vươn lên hàng thứ hai thế giới.
Lời giải:
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ
và Nhật Bản, nhiều nước ở Tây Âu đã lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng,
phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn 1945-1950 là
A. Mở rộng hợp tác với Nhật Bản và Hàn Quốc
B. Liên kết chống lại các nước Đông Âu
C. Liên minh với CHLB Đức
D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ
Lời giải:
Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn 1945-
1950 là liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh chống Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa. Từ giai đoạn 1950 – 1973, các nước Tây Âu cố gắng đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 3: Trong giai đoạn 1991 – 2000 ở Tây Âu, những nước nào đã trở thành
đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng?
A. Anh, Pháp.
B. Pháp, Đức.
C. Anh, Hà Lan.
D. Đức, Anh.
Lời giải:
Từ năm 1991 đến 2000, nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thi Pháp và
Đức lại trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu có hành
động gì đối với các thuộc địa thuộc địa cũ?
A. Đa số ủng hộ vấn đề độc lập ở các thuộc địa
B. Tìm cách biến các nước thuộc thế giới thứ ba thành thuộc địa kiểu mới
C. Ủng hộ việc thiết lập quyền tự trị ở các thuộc địa
D. Tìm cách tái thiết lập chủ quyền ở các thuộc địa cũ
Lời giải:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu nhanh chóng tìm
cách quay trở lại cai trị các thuộc địa cũ của mình: Pháp trở lại Đương Dương, Anh
trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Indonexia…
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973 là gì?
A. Cố gắng quan hệ với Nhật Bản.
B. Đa phương hóa trong quan hệ.
C. Liên minh hoàn toàn với Mỹ.
D. Rút ra khỏi NATO.
Lời giải:
Từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính
sách liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác, cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa hơn
nữa quan hệ đối ngoại.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô- Mĩ ở châu Âu là quốc gia nào?
A. Hy Lạp
B. Đức
C. Thổ Nhĩ Kì
D. Áo
Lời giải:
– Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm
đóng của mình, tháng 9-1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.
– Tháng 10-1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức
đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã
xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.
=> Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ và hai
khối Đông-Tây ở châu Âu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc địa cũ
những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Tìm cách trở lại xâm chiếm các nước này.
B. Viện trợ và bồi thường cho các nước này.
C. Thiết lập quan hệ bình thường đối với các nước này.
D. Tôn trọng độc lập của họ.
Lời giải:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản Tây Âu đều tìm cách để quay trở
lại xâm chiếm các thuộc địa cũ của mình. VD: Pháp quay trở lại xâm lược Việt
Nam; Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nước
Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ?
A. Củng cố, phát triển mối quan hệ hợp tác khu vực.
B. Đấu tranh chống lại sự thao túng, ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu.
C. Chạy đua vũ trang, tham gia cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước
Xã hội chủ nghĩa.
D. Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội.
Lời giải:
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề; nhiều thành phố, nhà máy bị
tàn phá nền sản xuất bị suy giảm; hàng triệu người chết hoặc bị thương,… Vì vậy,
nhiệm vụ hàng đầu của các nước Tây Âu lúc này chính là củng cố chính quyền, ổn
định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Với sự cố gắng, nỗ lực của từng quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ Mĩ. Nền
kinh tế Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Anh(chị) hiểu thế nào về khái niệm Tây Âu
A. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây châu Âu
B. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây bán cầu
C. Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế- chính trị với Đông Âu
D. Dùng để chỉ các quốc gia thân Mĩ
Lời giải:
Tây Âu không phải là khái niệm chỉ vị trí địa lý mà là khái niệm chính trị- xã hội,
xuất hiện trong thời kì Chiến tranh lạnh để chỉ những quốc gia đi theo con đường
tư bản chủ nghĩa, thân Mĩ. Nó khác biệt với các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa
thân Liên Xô.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về kinh tế
và chính trị – xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì?
A. Nạn phân biệt chủng tộc.
B. Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc.
C. Mặt bằng dân trí thấp.
D. Sự phân hoá giàu nghèo lớn.
Lời giải:
Đặc điểm chung của nền kinh tế các nước tư bản đó là sự phát triển nhanh chóng
vượt bậc của nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế tư bản chủ nghĩa có điểm hạn chế là
tình trạng không ổn định, thường xuyên trải qua những cuộc khủng hoảng, suy thoái;
sự phân hóa giàu nghèo ở mức độ cao. Các nước tư bản Tây Âu cũng không phải
ngoại lệ.
Đáp án cần chọn là: D
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Tin Tức
Để lại một bình luận