Tài liệu hạn chế xem trước, để xem vừa đủ mời bạn chọn Tải xuống
Bạn đang đọc: Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm môn Toán lớp 5
Thông tin tài liệu
Ngày đăng : 07/04/2015, 07 : 06 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : ” BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TOÁN LỚP 5 ” A – PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài : – Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt môn Toán có vị trí quan trọng vì : + Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động và cần thiết để học các môn khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Toán ở các bậc học trên. + Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng của thế giới hiện thực, nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt ở thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. + Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, nó góp phan phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của con người lao động như cần cù, cẩn thận có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch. – Bậc tiểu học được xác định là bậc học nền tảng, thế nên nền tảng có vững chắc thì hiệu quả đào tạo các bậc học trên mới đạt yêu cầu. Muốn xây dựng nền tảng vững chắc ở bậc tiểu học thì người giáo viên phải có ý thức bồi dưỡng kiến thức cơ bản đạt chuẩn cho từng môn học quy định trong chương trình. Trong đó môn toán là môn đòi hỏi kiến thức cơ bản phải đạt chuẩn rất cao, nhất là đối với các phép toán với số thập phân. – Trong bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia của toán học thì phép tính chia là khó nhất, dễ sai nhất đối với học sinh. Phép chia khó vì phép chia kết hợp cả phép trừ và phép nhân, trong một bài toán học sinh phải kết hợp cả ba phép tính chia, nhân và trừ nhẩm một cách thành thạo thì mới có thể làm đúng. – Phép chia với số thập phân thì càng khó hơn vì nó có 4 trường hợp “ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên”, “Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân”, “ Chia một số tự nhiên cho một số thập phân”, “ Chia một số thập phân cho một số thập phân” cho nên khi chia học sinh thường lẫn lộn từ trường hợp này sang trường hơp khác vì thế dẫn đến bài toán sai. Đó là ly do mà tôi chon đề tài : Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5A 1 trường tiểu học Mỹ Phước A làm tốt các dạng bài toán chia số thập phân” 2. Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng khả năng làm phép tính chia với số thập phân ở Lớp 5A1, từ đó đưa ra những biện pháp giúp học sinh tính toán tốt các bài toán chia về số thập phân ở lớp 5. Trên cơ sở đó nhằm nâng cao kết quả học tập, đồng thời tiếp tục học lên các lớp trên và vận dụng thiết thực vào thực tế cuộc sống. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nghiên cứu cơ sở lý luận của các biện pháp vận dụng phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở lớp 5. Trọng tâm là các phép tính về chia số thập phân. – Khảo sát thực trạng về nội dung đề tài – Đề xuất những giải pháp nghiên cứu áp dụng vào việc dạy học Toán về chia số thập phân nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả học tập. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Là học sinh lớp 5A 1 trường tiểu học Mỹ Phước A (2009 – 2010) 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhìn chung môn toán ở lớp tôi chưa cao nhất là khả năng làm toán chia về số thập phân. Vì vậy để giúp học sinh làm tốt các phép tính chia về số thập phân tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh lý và những yếu tố tâm lý, môi trường sống, học hỏi kinh nghiệm, tổ chức lựa chọn các phương pháp phù hợp dể giúp học sinh làm tốt các bài toán có phép tính chia về số thập phân. 4.2 : Phạm vi nghiên cứu Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5A 1 trường tiểu học Mỹ Phước A làm tốt các dạng bài toán chia số thập phân. – PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I 1 – Cơ sở lý luận 1.1 Một số đặc điểm tâm sinh lý học sinh Đối với tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu học các em vẫn còn thích chơi và thích học các môn hát nhạc, mỹ thuật, thể dục thủ công vì các môn này học sinh ít phải tư duy mà có thể vừa học vừa chơi. Do đó khi học môn toán đòi hỏi phải tư duy nhiều thì các em dẽ chán nản, rất ít học sinh chịu khó tìm ra cách làm, nhất là với các phép tính về số thập phân, hơn nữa các bài toán thường là những con số nên dễ dẫn đến sự đơn điệu, nhàm chán. Mà theo nguyên lý giáo dục “Học đi đôi vơí hành”, có thực hành nhiều thì các kiến thức các em lĩnh hội được trên ghế nhà trường các em sẽ dễ dàng vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhất là đối với các kiến thức về số thập phân sẽ giúp học sinh vận dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày. Nhà bác học Mĩ, G.Polia đã nói “ Sự kích thích tốt nhất cho việc học tập là sự thích thú”. Để tránh gây sự nhàm chán cho các em khi làm các phép tính với các con số thập phân, để giúp học sinh học tập một cách sáng tạo, tích cực, chủ động trong học tập thì người giáo viên cần tạo không khí giao tiếp thuận lợi giữa thầy và trò bằng cách điều khiển hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể học sinh. Tốt nhất là tổ chức các tình huống có vấn đề đòi hỏi có sự dự đoán, sự tranh luận của học sinh. Những tình huống đó cần phù hợp với trình độ học sinh .Cần biết dẫn dắt học sinh tự tìm cách tính, tìm ra cái mới để mỗi ngày mỗi trưởng thành. 1.2. Mục tiêu, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy họcToán 5. Theo định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 5 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của SGK Toán 5 và các đồ dùng dạy học Toán, để từng học sinh (hoặc từng nhóm học sinh) tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung đó theo năng lực cá nhân của học sinh. Toán 5 kế thừa và phát huy các phương pháp dạy học Toán đã sử dụng trong giai đoạn các lớp 1, 2, 3, 4 đồng thời tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn (so với lớp 4). Đây là cơ hội tiếp tục phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa trong học tập môn Toán ở đầu giai đoạn các lớp 4, 5; tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của học sinh theo mục tiêu môn Toán ở lớp 5. Đổi mới phương pháp dạy học Toán 5 là nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh hiện nay. Vì kiến thức học lớp 5 là cơ sở cho các em tiếp tục học lên Trung học cơ sở dễ dàng hơn. Vận dụng phương pháp đổi mới để hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán năng động, phát huy tính sáng tạo trong học tập. Học sinh sẽ khắc sâu được kiến thức lâu bền có hệ thống chặt chẽ để tiếp tục học lên lớp trên và sâu xa hơn nữa là tạo nguồn nhân lực cho địa phương cho xã hội vì đây sẽ là những người có óc sáng tạo và làm việc năng động. 1.3 Vị trí – Nhiệm vụ – Mục tiêu môn Toán lớp 5 – Vị trí Môn Toán có một hệ thống kiến thức cơ bản và những phương thức rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kỹ năng Toán học là những công cụ cần thiết để học các môn khác và ứng dụng trong thực tiễn. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh và nhiều mặt: phát triển tư duy logic, bồi dưỡng, phát triển những năng lực trí tuệ (trừu tượng hóa, khái quát hóa, phân tích – tổng hợp, chứng minh…) nó còn giúp học sinh phương pháp suy nghĩ, làm việc, góp phần giáo dục những phẩm chất, đức tính tốt đẹp của người lao động. – Nhiệm vụ Giáo dục Toán học là một bộ phận của giáo dục Tiểu học. Do đó môn Toán có nhiệm vụ góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là : Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao động. Thông qua việc làm trên, bước đầu phát triển năng lực trừu tượng hóa – khái quát hóa, phân tích – tổng hợp biết vận dụng kiến thức vào các hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành rèn luyện phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lý, phù hợp với tâm lý của từng lứa tuổi các khả năng suy luận. – Mục tiêu dạy chia số thập phân : + Bước đầu nhận biết 4 dạng chia số thập phân + Biết chia các dạng số thập phân và vận dụng thành thạo vào tính toán trong học tập và trong cuộc sống. CHƯƠNG II: Thực trạng vấn đề nghiên cứu Năm học 2009 – 2010 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 5A 1. Trong quá trình giảng dạy tôi gặp những thuận lợi và khó khăn như sau : + Thuận lợi : – Nhà trường đã cung cấp đầy đủ các loại sách cho giáo viên và học sinh trong nghiên cứu và dạy học. – Trang bị một số đồ dùng, thiết bị cho giáo viên và học sinh phục vụ cho giảng dạy. – Có bảng chống loá, đủ bàn ghế, phòng học đầy đủ ánh sáng. – Hàng tuần tổ chức các cuộc họp khối thảo luận chương trình để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp. Mỗi tháng một chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học là cơ hội giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. + Khó khăn : Lơp 5A 1 do tôi chủ nhiệm đa số học sinh phần lớn là con em của nông dân nghèo hàng ngày phải đi làm thuê sinh sống, thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình đặc biệt là việc học tập của các em, hằng ngày chỉ cố công vào việc tìm cch sinh nhai. Các em tiếp thu bài chậm mà hay chóng quên. Bên cạnh những em học tốt còn rất nhiều em về nhà còn mê chơi, các em phải phụ giúp gia đình làm những việc như : Trông em, giữ vịt, cắt lúa mướn, các em đi học thường hay nghỉ học nhiều. Tư duy của học sinh Tiểu học đang trong quá trình hình thành và phát triển còn ở trong giai đoạn ” Tư duy cụ thể “. đó việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tượng là vấn đề khó. Nhưng các phép tính liên quan đến số thập phân đòi hỏi các em phải dựa trên những cái đã biết, cái đã học để suy luận tìm ra kiến thức mới. Khi hình thành các phép tính chia số thập phân cho đến nay chưa tìm được mô hình chúng minh nên quy tắc còn mang tính áp đặt. – Hơn nữa do các phép tính với số thập phân các em mới chỉ được học ở lớp 5 nên khi làm bài các em cần phải tư duy mới làm được nên học sinh thường chán nản, làm biếng thường các em giải qua loa cho xong chuyện. Các em làm các phép tính hay lẫn lộn quy tắc này áp dụng cho phép tính kia hay đạt tính không chính xác Ví dụ : Khi làm tính chia số thập phân các em hay áp dụng lẫn lộn giữa các phép tính Chia số thập phân cho số tự nhiên, Chia số tự nhiên cho số thập phân…. Yêu cầu bài toán : Thực hiện đặt tính 95,2 : 68 ( SGK Toán 5 trang 64) Đối với bài này các em phải thực hiện chia phần nguyên hết rồi chia phần thập phân, nhưng do áp dụng quy tắc lộn nên các em thêm số 0 vào số chia và như vậy là các em làm sai. 952 680 Kết quả thống kê khả năng làm phép tính chia số thập của lớp 5A 1 lúc đầu như sau : Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu 28 2 6 11 9 Từ những thực trạng trên nên tôi chọn đề tài này nghiên cứu đề giúp học sinh lớp 5A 1 làm tốt phép tính chia số thập phân. Chương III : Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5A1 trường tiểu học Mỹ Phước A là̀m tốt các dạng bà̀i tóan chia số thập. Các phép tính liên quan đến số thập phân được vận dụng nhiều các dạng toán ở chương trình lớp 5 như : Số đo thời gian, toán chuyển động đều, hình học, tìm tỉ số phần trăm … và phép tính chia có liên quan rất nhiều đến những dạng toán này vì thế khi dạy các trường hợp chia số thập phân tôi dạy kĩ giúp học sinh nắm chắc kiến thức từng trường hợp. 1. Dạy cho học sinh nắm căn bản bốn dạng chia số thập phân. 1.1 : Dạy “ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên” – Học sinh đọc ví dụ 1: ( SGK Toán 5 trang 63) – Giáo viên tóm tắt lên bảng 8,4m ? Hỏi : Tìm mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét ta làm như thế nào ? Học sinh : lấy 8,4 m : 4 Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề 8,4 : 4 = ? (m) Bước 2: Hướng dẫn giải quyết vấn đề Hỏi : Để bài toán này về dạng chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên các em cần làm gì? ( Đổi 8,4m = 84 dm) Học sinh thực hiện chia 8 4 4 4 21 (dm) 0 Yêu cầu học sinh đổi 21 dm = 2,1m – Giáo viên đặt tính, hướng dẫn học sinh tính 8, 4 4. 8 chia 4 được 2 ,viết 2 ; 4 2,1 (m). 2 nhân 4 bằng 8 ; 8 trừ 8 bằng 0, viết 0. 0 -Viết dấu phẩy vào bên phải 2. . Hạ 4 ; 4 chia 4 được 1, viết 1 ; – 1 nhân 4 bằng 4 ; 4 trừ 4 bằng 0, viết 0. Giáo viên vừa nói vừa thực hiện phép tính – Học sinh nghe và ghi nhớ Hỏi : Các em có nhận xét gì về cách thực hiện phép chia 8,4 : 4 = ? m Học sinh nêu : + Đặt tính như số tự nhiên. + Chia phần nguyên ( 8 ) của số bị chia (8,4) cho số chia (4) + Viết dấu phẩy vào bên phải 2 ở thương + Tiếp tục lấy 4 ở phần thập phân của số bị chia cho 4 ở số chia Ví dụ 1: 72,58 : 19 = ? ( SGK Toán 5 trang 64) – Học sinh thực hiện cá nhân vào bảng con 72 ,58 19 15 5 3,82 0 38 0 Học sinh tự nêu cách tính – Hỏi : Để thực hiện phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm như thế nào? – Học sinh nhìn vào 2 bài toán trên bảng trả lời: + Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia. + Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục thực hiên phép chia. + Tiếp tục chia với từng chữ số ở phần thập phân của số bị chia. – Nhiều em đọc lại và học thuộc trước khi tổ chức cho học sinh bước sang phần luyện tập. 1.2 : Dạy “ Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân” – Sau khi học sinh đọc ví dụ 1 ( SGK toán 5 trang 65 ) Hỏi : để tìm cạnh của sân hình vuông ta làm như thế nào ? Học sinh : lấy 27 m : 4 Giáo viên nêu vấn đề : 27 : 4 = ? (m ) – Học sinh thực hiện chia 27 4 3 6 Hỏi : Như các em đã học thì còn chia nữa được không? ( Không chia được vì 3 không chia được cho 4) Giáo viên nói: Như các em đã học ở lớp dưới thì bài toán chia đến đây là xong, nhưng các em đã được học số thập phân thì các em phải thực hiện chia tiếp bằng cách viết dấu phẩy sau số 6 ở thương và thêm 0 vào sau số 3 để thực hiện chia tiếp. 27 4. 27 chia 4 được 6, viết 6 ; 30 6,75 6 nhân 4 bằng 24, 27 trừ 24 bằng 3, viết 3. 20 Để chia tiếp, ta viết dấu phẩy vào bên phải 6 0 và viết thêm chữ số 0 vào bên phải 3 được 30 30 chia 4 được 7, viết 7 ; 7 nhân 4 bằng 28, 30 trừ 28 bằng 2, viết 2. Viết thêm chữ số 0 vào bên phải 2 được 20 20 chia 4 được 5, viết 5 ; 5 nhân 4 bằng 20 ; 20 trừ 20 bằng 0, viết 0. – Giáo viên vừa thực hiện phép chia vừa hướng dẫn từng bước. – Học sinh quan sát, lắng nghe – Giáo viên đưa ví dụ 2 ; 43 : 52 = ? Hỏi : Các em có nhận xét gì về phép tính này?( Số bị chia nhỏ hơn số chia) – Giáo viên yêu cầu học sinh dựa trên kiến thức số thập phân bằng nhau để tìm số thập phân bằng với 43 – Học sinh nêu : 43 = 43,0 – Giáo viên : Như vậy ta có phép chia 43,0 : 52 = ? Hỏi : Phép chia 43,0 : 52 có dạng nào ta đã học ? ( Dạng chia một số thập phân cho một tự nhiên) – Học sinh thực hiện chia ( đối với những học sinh khá, giỏi) Còn những học sinh trung bình yếu giáo viên theo dõi hường dẫn, giúp đỡ. 43, 0 52 1 40 0,82 36 Hỏi : Như vậy muốn chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên ta làm như thế nào? Học sinh tự nêu: + Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư ta tiếp tục chia bằng cách viết dấu phẩy vào bên phải của thương, viết thêm vào bên phải số dư một chữ số 0 rồi chia tiếp. + Nếu còn dư ta lại viết thêm vào bên phải số dư mới một chữ số 0 rồi tiếp tục chia và có thể cứ làm như thế mãi. Giáo viên nói thêm cho học sinh nắm tránh làm sai khi chia số thập phân. Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương là một số thập phân có hai trường hợp: – Thứ nhất là số bị chia lớn hơn số chia như ở ví dụ 1 ta chia số tự nhiên cho số tự nhiên nếu dư ta tiếp tục chia như ta đã rút ra ghi nhớ – Thứ hai là số bị chia nhỏ hơn số chia như ở ví dụ 2 thì ta đưa về chia số thập phân cho số tự nhiên. 1.3 : Dạy “ Chia một số tự nhiên cho một thập phân” – Giáo viên tổ chức cho học sinh tính rồi so sánh kết quả theo nhóm: Nhóm 1 : 25 : 4 và ( 25 x 5 ) : ( 4 x 5) […]… Thương không thay đổi) Ví dụ 1: Gọi 1 em đọc ( SGK toán 5 trang 69) Hỏi : Để tính chiều rộng mảnh vườn ta làm như thế nào? ( lấy 57 : 9 ,5 = ? m) Hỏi : Để đưa về dạng chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên ta làm như thế nào? ( Ta nhân cả số bị chia và số chia với 10) Dựa trên cách làm như trên để tính 57 : 9 ,5 = ( 57 x 10) : ( 9 ,5 x 10 ) 57 : 9 ,5 = 57 0 : 95 Giáo viên nói : với mỗi bài chia một số thập… hiện chia, giáo viên ghi bảng 57 0 95 0 6 (m) Vậy 57 : 9 ,5 = 6 (m) Ví dụ 2: 99 : 8, 25 = ? Yêu cầu lớp quan sát nhận xét và nêu cách tính : Học sinh nhận xét : Phần thập phân của số chia ( 8, 25) có hai chữ số ta viết thêm vào bên phải số bị chia( 99) hai chữ số 0 được 9900 và bỏ dấu phẩy ở số chia ( 8, 25) được 8 25 Lớp tự chia vào bảng con 9900 8 25 156 0 12 0 Hỏi : Như vậy để chia một số tự nhiên cho… sau 57 0 9, 5 – Giáo viên vừa đặt tính vừa hướng dẫn: + Ta thấy phần thập phân của số chia ( 9 ,5 ) có một chữ số, ta viết thêm một chữ số 0 vào phải số bị chia (57 ) được 57 0, đồng thời ta bỏ dấu phẩy ở số chia (9 ,5) được 95 Hỏi : Như vậy ta cũng đã đưa về trường hợp nào ? ( trường hợp chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên) – Học sinh nêu cách chia và thực hiện chia, giáo viên ghi bảng 57 0 95 0… bài ngay tại lớp 1.4 : Dạy “ Chia một số thập phân cho một số thập phân” – Học sinh đọc ví dụ 1 ( SGK toán 5 trang 71) Hỏi : Để tìm 1 dm cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam ta làm như thế nào? Học sinh : lấy 23 ,56 kg : 6,2 – Giáo viên nêu vấn đề : 23 ,56 : 6,2 = ? (kg) Yêu cầu học sinh nhân số bị chia và số chia cho 10 Học sinh thực hiện: 23 ,56 : 6,2 = (23 ,56 x 10) : ( 6,2 x 10) 23 ,56 : 6,2 = 2 35, 6 : 62 Hỏi… Học sinh thực hiện phép chia 23 ,56 6,2 4 96 3,8 (kg) 0 Ví dụ 2 : 82 ,55 : 1,27 = ? Học sinh quan sát và nêu nhận xét : phần thập phân của số chia (1,27) có hai chữ số ở phần thập phân nên em chuyển dấu phẩy ở số bị chia (82 ,55 ) sang phải hai chữ số được 8 255 và bỏ dấu phẩy ở số chia (1,27) được 127 Hỏi : Như vậy ta được phép chia nào và nó có dạng nào? ( phép chia 8 255 : 127 đây là dạng chia một số… thu kiến thức 2 ĐỀ XUẤT Để tiếp tục góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Toán lớp 5 đạt kết quả cao hơn, đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề giáo dục và vận dụng phương pháp dạy học toán theo hướng đổi mới Để vận dụng phương pháp đổi mới và quá trình dạy học Toán lớp 5 hiện nay rất mong các cấp lãnh đạo tổ chức các chuyên đề cho giáo viên vận dụng phương pháp đổi mới trong dạy học Toán. .. kiểm tra bài toán này đúng hay không các em làm như thế nào? ( lấy 720 x 2 ,5 = 1800 km ( là kết quả đúng ) 5 Xây dựng nề nếp lớp học: Nề nếp lớp học là rất quan trọng quyết định đến chất lượng học tập của mỗi học sinh, nhất là chất lượng học toán của các em Nếu như các em thường xuyên nghỉ học, đi học không chuyên cần thì các em sẽ bị hổng kiến thức ngay bài các em nghỉ Do vậy trong lớp tôi thường… sinh chính xác nhất Ví dụ : Bài tập 1 ( SGK toán 5 trang 70) Tôi tổ chúc cho học sinh làm cá nhân vào bảng con 2 : 12 ,5 = ? 20 1 25 200 0,16 750 0 Lớp nhận xét kết quả Hỏi: Để biết bạn làm có đúng hay không ta kiểm tra bằng cách nào? (Ta lấy thương nhân với số chia kết quả là số bị chia thì phép chia đúng) Học sinh nêu : Thử lại : 2 : 12 ,5 = 0,16 0,16 x 12 ,5 = 2 Học sinh tự kiểm tra bài của mình như… pháp trên và qua chất lượng học sinh tôi thấy kết quả học môn toán nói chung và nhất là khả năng làm tính phép chia số thập phân nói riêng ở lớp tôi đã năng cao lên rõ rệt, đa số các em tính toán thành thạo với những bài toán liên quan vế chia số thập phân Qua kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II kết quả làm bốn dạng chia số thập phân của lớp 5A 1 đạt được cụ thể như sau: Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình… 23 ,56 : 6,2 và phép tính 2 35, 6 : 62 Học sinh nêu: Dấu phẩy ở số bị chia dời sang phải một chữ số còn dấu phẩy ở số chia thì bỏ đi Giáo viên đặt phép chia và cho học sinh nhận xét 2 35, 6 62 Học sinh nêu phần thần thập phân của số chia (6,2 ) có một chữ số nên chuyển dấu phẩy ở số bị chia ( 23 ,56 ) sang bên phải một chữ số được 2 35, 6 và bỏ dấu phẩy ở số chia (6,2) được 62 Hỏi : Các em nhìn phép tính 2 35, 6. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TOÁN LỚP 5& quot; A – PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài : – Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt môn Toán. của học sinh theo mục tiêu môn Toán ở lớp 5. Đổi mới phương pháp dạy học Toán 5 là nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh hiện nay. Vì kiến thức học lớp 5 là cơ sở cho các em tiếp tục. xã hội vì đây sẽ là những người có óc sáng tạo và làm việc năng động. 1.3 Vị trí – Nhiệm vụ – Mục tiêu môn Toán lớp 5 – Vị trí Môn Toán có một hệ thống kiến thức cơ bản và những phương thức– Xem thêm – Xem thêm : Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm môn Toán lớp 5, Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm môn Toán lớp 5, Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm môn Toán lớp 5
Để lại một bình luận