Tóm tắt nội dung bài viết
Ambroco
Nhóm thuốc :Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế :
Siro
Đóng gói :Hộp 01 chai 30 ml ; Hộp 01 chai 60 ml
Thành phần:
Mỗi 5 ml chứa : Ambroxol hydroclorid 15 mg
SĐK :VD-30176-18
Nhà sản xuất : |
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn United International Pharma – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn United International Pharma | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Để điều trị những bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có tương quan đến sự tiết không bình thường của phế quản và sự luân chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt quan trọng là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản .
Liều lượng – Cách dùng
Uống thuốc ngay sau bữa ăn .
Dưới 6 tháng : 1.25 mL ( 1/4 muỗng cafe ) mỗi 12 giờ .
7 tháng đến 2 tuổi : 2.5 mL ( 50% muỗng cafe ) mỗi 12 giờ .
2 đến 6 tuổi : 2.5 mL ( 50% muỗng cafe ) mỗi 8 giờ .
7 đến 12 tuổi : 5 mL ( 1 muỗng cafe ) mỗi 8 – 12 giờ .
Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ .
Chống chỉ định:
Dị ứng với ambroxol .
Tương tác thuốc:
Không thấy tương tác thuốc với ambroxol. Có thể dùng ambroxol với những thuốc khác, đặc biệt quan trọng là những thuốc thường dùng trong hội chứng phế quản như là corticosteroids, thuốc giãn phế quản, lợi tiểu và kháng sinh .
Tác dụng phụ:
Nói chung, ambroxol được dung nạp tốt. Thỉnh thoảng những trường hợp bị nhức đầu, tiểu nhiều, và mệt mỏi được báo cáo. Rối loạn tiêu hóa nhẹ như buồn nôn, nôn, và tiêu chảy có thể xảy ra. Cũng có vài trường hợp tăng tiết nhiều chất nhầy ở trẻ nhũ nhi.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Nên thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thông tin thành phần Ambroxol
Dược lực:Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đờm, có ảnh hưởng tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của những glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được thuận tiện .Dược động học :
Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Tác dụng :
Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Chỉ định :Ðiều trị những rối loạn về sự bài tiết ở phế quản, đa phần trong những bệnh phế quản cấp tính : viêm phế quản cấp tính, quá trình cấp tính của những bệnh phế quản-phổi mạn tính .Liều lượng – cách dùng:Dạng viên : 2 đến 4 viên ( 30 mg ) mỗi ngày, chia làm 2 lần .Dạng dung dịch uống : 2 muỗng canh mỗi ngày, chia làm 2 lần .
Người lớn và trẻ trên 10 tuổi:
Chống chỉ định :
Người bệnh quá mẫn với thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Tác dụng phụCó thể xảy ra hiện tượng kỳ lạ không dung nạp thuốc ( đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy ). Trong trường hợp này nên giảm liều .Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận