Tóm tắt nội dung bài viết
Bambec
Nhóm thuốc :Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế :
Viên nén
Đóng gói :Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Bambuterol Hàm lượng :10 mg
SĐK :VN-9412-05
Nhà sản xuất : |
AstraZeneca A.B – THỤY ĐIỂN |
||
Nhà ĐK : | AstraZeneca Nước Singapore Pte., Ltd | ||
Nhà phân phối: Xem thêm: Bộ Kế hoạch Đầu tư Tiếng Anh là gì? |
Chỉ định:
Hen phế quản, viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và những bệnh lý phổi khác có kèm co thắt .
Liều lượng – Cách dùng
– Người lớn & trẻ em > 6 tuổi: khởi đầu 10 mg, có thể tăng liều 20 mg, sau 1 – 2 tuần. Suy thận (GFR =< 50 mL/phút): khởi đầu 5 mg, có thể tăng đến 10 mg sau 1 - 2 tuần.
– Trẻ em 2 – 5 tuổi: 10 mg.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với terbutaline hay những thành phần khác của thuốc .
Tương tác thuốc:
Suxamethonium, xanthine, steroid và những thuốc lợi tiểu .
Tác dụng phụ:
Run cơ, nhức đầu, vọp bẻ, đánh trống ngực. Nổi mề đay và phát ban ngoài da. Rối loạn giấc ngủ và rối loạn hành vi như kích động, bồn chồn .
Chú ý đề phòng:
Suy thận, xơ gan, suy gan nặng. Nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng. Tiểu đường. Thận trọng đặc biệt quan trọng trong cơn hen nặng cấp tính do rủi ro tiềm ẩn hạ K huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu .
Thông tin thành phần Bambuterol
Dược lực:Bambuterol là tiền chất của terbutaline .Dược động học :
– Hấp thu: Khoảng 20% liều bambuterol uống vào được hấp thu. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với thức ăn.
– Chuyển hoá: Sau khi hấp thu, bambuterol đuợc chuyển hóa chậm bằng phản ứng thủy phân (bởi men cholinesterase trong huyết tương) và oxy hóa thành terbutaline có hoạt tính. Khoảng 1/3 liều bambuterol hấp thu được chuyển hóa ở thành ruột và ở gan, chủ yếu thành các dạng chuyển hóa trung gian.
Ở người lớn, khoảng 10% bambuterol uống vào biến đổi thành terbutaline.
– Thải trừ: Trẻ em có hệ số thanh thải của terbutaline nhỏ hơn, nhưng terbutaline sinh ra cũng ít hơn so với người lớn. Do đó, trẻ em 6-12 tuổi nên được chỉ định liều của người lớn, trẻ em nhỏ hơn (2-5 tuổi) thường dùng liều thấp hơn.
Nồng độ tối đa trong huyết tương của terbutaline, chất chuyển hóa có hoạt tính, đạt được trong vòng 2-6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài ít nhất 24 giờ. Ðạt trạng thái hằng định sau 4-5 ngày điều trị. Thời gian bán hủy của bambuterol sau khi uống khoảng 13 giờ. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa có hoạt tính là terbutaline khoảng 21 giờ.
Bambuterol và các dạng chuyển hóa của nó kể cả terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận.
Tác dụng :Bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích tinh lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích những chất gây co thắt nội sinh, ức chế những phản ứng phù nề gây ra bởi những chất trung gian hóa học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của mạng lưới hệ thống lông chuyển nhầy .Chỉ định :Hen phế quản. Viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và những bệnh lý phổi khác có kèm co thắt .Liều lượng – cách dùng:
Bambuterol được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt.
Liều chỉ định 1 lần/ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá thể.
Người lớn: liều chỉ định khởi đầu 10mg. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận bêta-2 dạng uống, liều khởi đầu là 20mg.
Ở những bệnh nhân suy chức năng thận (GFR ≤ 50ml/phút), liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Người lớn tuổi: dùng theo liều người lớn.
Trẻ em 2-5 tuổi: Liều chỉ định là 10mg, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5mg cho trẻ em ở các nước phương Ðông.
Trẻ em 6-12 tuổi: Liều khởi đầu là 10mg. Có thể tăng đến 20mg sau 1-2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Do sự khác biệt về dược động học, liều lớn hơn 10mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Ðông.
Chống chỉ định :Mẫn cảm với terbutaline hay bất kể những thành phần nào khác của thuốc .Tác dụng phụ
Tác dụng ngoại ý được ghi nhận, như run cơ, nhức đầu, vọp bẻ, đánh trống ngực là các biểu hiện đặc trưng của các amine cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng. Các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1-2 tuần điều trị.
Mề đay và ngoại ban có thể xảy ra.
Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận