Tóm tắt nội dung bài viết
Hagala
Nhóm thuốc :Thuốc đường tiêu hóa
Dạng bào chế :
Viên nang
Đóng gói :Hộp 5 vỉ x 10 viên
SĐK :VN-4042-07
Nhà sản xuất : |
Micro Labs., Ltd – ẤN ĐỘ |
||
Nhà ĐK : | Micro Labs., Ltd | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Điều trị tương hỗ trong những bệnh sau : Bệnh gan mãn tính, gan nhiễm mỡ, xơ gan, nhiễm độc gan .
Liều lượng – Cách dùng
Liều dùng thường thì cho người lớn : mỗi lần 1 viên nang, ngày 3 lần. Liều dùng hoàn toàn có thể biến hóa theo tuổi và thực trạng bệnh nhân .
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc ở những bệnh nhân sau:
– Bệnh nhân quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
– Bệnh nhân bị tắc đường mật.
Tương tác thuốc:
Không dùng chung với Levodopa .
Tác dụng phụ:
Hiếm khi xảy ra các trường hợp rối loạn tiêu hóa và ban da dị ứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Chú ý cách sử dụng sau đây:
Tuân theo liều lượng được chỉ định và cách dùng.
Ở trẻ em, sử dụng thuốc dưới sự theo dõi của người hướng dẫn.
Trong khi và sau khi sử dụng thuốc cần thận trọng như sau:
Nếu có các triệu chứng do thuốc xảy ra như rối loạn tiêu hóa và ban da dị ứng, ngưng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Nếu thấy hiệu quả kém sau một tháng dùng thuốc, thảo luận vấn đề với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thông tin thành phần Silymarin
Dược lực:
Cây kế sữa (Milk thistle) là một loại thảo mộc có hoa liên quan đến họ cúc. Nó có nguồn gốc từ các nước Địa Trung Hải. Một số người cũng gọi nó là cây kế Mary và cây thánh.
Cây kế sữa được sử dụng để làm gì?
Cây kế sữa nhiều lúc được sử dụng như một chiêu thức điều trị tự nhiên cho những yếu tố về gan. Những yếu tố về gan này gồm có xơ gan, vàng da, viêm gan và rối loạn túi mật .
Ức chế sự hủy hoại tế bào gan, cải thiện đáng kể sự suy giảm chức năng gan và các triệu chứng viêm gan: giảm nhanh SGPT và các triệu chứng lâm sàng.
Xem thêm: Bộ Kế hoạch Đầu tư Tiếng Anh là gì?
Silymarin là hỗn hợp các flavonolignan được chiết xuất từ cây kế sữa (milk thistle) vốn đã được sử dụng để điều trị các chứng vàng da và rối loạn đường mật. Silymarin có tác dụng ổn định màng tế bào, ngăn cản quá trình xâm nhập của các chất độc vào bên trong tế bào gan, giúp cho tế bào không bị các chất độc xâm nhập và huỷ hoại, do đó nó làm bền vững màng tế bào, duy trì được cấu trúc, chức năng của tế bào.
Silymarin có tính năng ức chế sự biến hóa của gan thành những tổ chức triển khai xơ, giảm sự hình thành và ngọt ngào của những sợi collagen dẫn đến xơ gan .
Ngoài ra, Silymarin còn bảo vệ tế bào gan, tăng cường tính năng gan và kích thích sự tăng trưởng của những tế bào gan mới để thay thế sửa chữa những tế bào gan cũ bị tổn thương, kích thích phục sinh những tế bào gan đã bị hủy hoại cũng như có công dụng chống peroxyd hóa lipid, chống viêm, từ đó cải tổ những tín hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm giảm nồng độ những enzym gan trong máu .Ức chế sự hủy hoại tế bào gan, cải tổ đáng kể sự suy giảm công dụng gan và những triệu chứng viêm gan : giảm nhanh SGPT và những triệu chứng lâm sàng .Tác dụng :
Silymarin có các tác dụng sau:
– Tăng cường chức năng khử độc của gan.
Tăng tạo ra các cytochrome P450 trong lưới nội bào (có vai trò quan trọng trong cơ chế khử độc của gan).
– Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan.
Làm gia tăng khối lượng gan và protein của microsom.
– Tăng cường đáp ứng sinh miễn dịch.
Có hiệu quả đáng kể với các tổn thương gan do các chất gây độc miễn dịch như: CCl4, ketoconazol.
– Bảo vệ tế bào gan khỏi thương tổn do các chất độc như rượu, các thuốc độc với gan (acetaminophen, kháng sinh, kháng nấm, kháng ung thư, thuốc ngừa thai…).
Chỉ định :Silymarin tương hỗ điều trị 1 số ít bệnh tương quan đến gan như :
– viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ. – Bảo vệ tế bào gan và phục sinh công dụng gan cho những người uống rượu, bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất .
– Những người đang sử dụng những thuốc có hại tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh lao, ung thư, đái tháo đường, những thuốc ảnh hưởng tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm không steroid … vv .
– Những người có rối loạn tính năng gan với biểu lộ căng thẳng mệt mỏi, chán ăn, ăn khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón … vv .
– Phòng và điều trị tương hỗ xơ gan, ung thư gan .- viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ .Liều lượng – cách dùng:
Ðiều trị duy trì : 1 viên 70 mg x 3 lần / ngày .Bệnh gan và xơ gan do rượu : 2 viên 70 mg x 3 lần / ngày, dùng 3-6 tháng .Chống chỉ định :Bệnh nhân hôn mê gan, vàng da tắc mật và xơ gan ứ mật tiên phát .Tác dụng phụMột vài bệnh nhân bị nhức đầu và tiêu chảy khi dùng trong những ngày đầu .
Thông tin thành phần Thiamine
Dược lực:
Thiamin là loại vitamin thuộc nhóm B, thường hay có tên là vitamin B1 .
Dược động học :
Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế. Sau khi tiêm bắp, thiamin cũng được hấp thu nhanh, phân bố vào đa số các mô và sữa.
Ở người lớn, khoảng 1 mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
Tác dụng :
Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Lượng thiamin ăn vào hàng ngày cần 0,9 đến 1,5 mg cho nam và 0,8 đến 1,1 mg cho nữ khoẻ mạnh. Nhu cầu thiamin có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa. Ðiều này có ý nghĩa thực tiễn trong nuôi dưỡng người bệnh bằng đường tĩnh mạch và ở người bệnh có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).
Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha – cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.
Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.
Thiếu hụt thiamin có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân:
Tuy có sẵn trong thực phẩm nhưng do kém bền với nhiệt độ và ánh sáng nên quá trình bảo quản, chế biến không đúng sẽ làm giảm nhanh hàm lượng vitamin này.
Do nhu cầu tăng, nhưng cung cấp không đủ: Tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, ốm nặng, nghiện rượu, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Do giảm hấp thu: Ỉa chảy kéo dài, người cao tuổi.
Do mất nhiều vitamin này khi thẩm phân phúc mạc, thẩm phân thận nhân tạo.
Chỉ định :Ðiều trị và phòng bệnh thiếu thiamin. Hội chứng Wernicke và hội chứng Korsakoff, viêm đa dây thần kinh do rượu, beriberi, bệnh tim mạch có nguồn gốc do dinh dưỡng ở người nghiện rượu mạn tính, phụ nữ mang thai, người có rối loạn đường tiêu hóa và những người nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, thẩm phân màng bụng và thận tự tạo .Liều lượng – cách dùng:
Cách dùng: Thiamin thường được dùng để uống. Nếu liều cao, nên chia thành liều nhỏ dùng cùng với thức ăn để tăng hấp thu. Thuốc dạng tiêm được dùng khi có rối loạn tiêu hóa (nôn nhiều) hoặc thiếu hụt thiamin nặng (suy tim do beriberi, hội chứng Wernicke). Nên hạn chế dùng đường tĩnh mạch vì có thể gặp sốc phản vệ; nếu dùng phải tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút.
Liều dùng:
Beriberi: Nhẹ: liều có thể tới 30 mg, uống 1 lần hoặc chia làm 2 – 3 lần, uống hàng ngày.
Nặng: liều có thể tới 300 mg, chia làm 2 – 3 lần mỗi ngày.
Hội chứng Wernicke: Nên tiêm bắp, liều đầu tiên: 100 mg. Thường các triệu chứng thần kinh đỡ trong vòng từ 1 – 6 giờ. Sau đó, hàng ngày hoặc cách 1 ngày: 50 – 100 mg/ngày, tiêm bắp. Ðợt điều trị: 15 – 20 lần tiêm.
Nghiện rượu mạn kèm viêm đa dây thần kinh: 40 mg/ngày, uống.
Viêm đa dây thần kinh do thiếu thiamin ở người mang thai: 5 – 10 mg, uống hàng ngày. Nếu nôn nhiều: tiêm bắp
Beriberi trẻ em:
Thể nhẹ: Uống 10 mg mỗi ngày.
Suy tim cấp hoặc truỵ mạch cấp: Tiêm bắp 25 mg.
Thường các triệu chứng đỡ nhanh.
Liệu pháp vitamin liều cao để điều trị các triệu chứng không do thiếu vitamin: Không có cơ sở khoa học.
Chống chỉ định :Quá mẫn cảm với thiamin và những thành phần khác của chế phẩm .Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại của thiamin rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng. Các phản ứng quá mẫn xảy ra chủ yếu khi tiêm.
Sốc quá mẫn chỉ xảy ra khi tiêm, và chỉ tiêm thiamin đơn độc; nếu dùng phối hợp với các vitamin B khác thì phản ứng không xảy ra. Bình thường do thiamin tăng cường tác dụng của acetylcholin, nên một số phản ứng da có thể coi như phản ứng dị ứng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi, sốc quá mẫn.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
Da: Ban da, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Phản ứng khác: Kích thích tại chỗ tiêm.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận