Tóm tắt nội dung bài viết
- L-Cystine: Định Nghĩa, Cách Dùng Và Lưu Ý Khi Sử Dụng
- a) Phân biệt
- b) Định nghĩa L-cysteine là gì?
- 2. Tác dụng của L – Cystine và L – Cysteine
- a ) Tác dụng của L – Cysteine và L – Cystine
- b ) Tác dụng của N-Acetyl-Cystein ( NAC )
- 3. Vấn đề hoàn toàn có thể gặp khi dùng L-cysteine ( L-cystine )
- 4. Liều dùng L-cysteine ( L-Cystine )
- 5. Tóm tắt
L-Cystine: Định Nghĩa, Cách Dùng Và Lưu Ý Khi Sử Dụng
L-Cystine thường được kê đơn cho các bạn bị mụn và bị viêm da tiếp xúc. Loại dược phẩm/thực phẩm chức năng này rất tốt cho da, móng và tóc, đồng thời rất ít tác dụng phụ.
a) Phân biệt
Trước khi tìm hiểu về L-Cysteine, chắc hẳn bạn sẽ thấy rất nhiều từ trông có vẻ liên quan như L-cystine hay N- Acetyl-Cysteine nhưng không biết chúng có liên quan với nhau không? Hãy cùng mình phân biệt chúng nhé:
- Cysteine và L-Cysteine: L-cysteine thực ra đôi khi được gọi là Cysteine, cả hai là một nhé bạn
- L-Cysteine và L-Cystine: Cystine được hình thành bằng cách kết hợp 2 phân tử cysteine liên kết với nhau, ổn định hơn Cysteine nhưng không được hấp thụ tốt bằng Cysteine
- L-Cysteine và N-Acetyl-Cysteine: N-Acetyl-cysteine là thể acetyl hóa của amino acid L-cysteine. N-Acetyl-cysteine (NAC) là dạng cysteine được nghiên cứu nhiều nhất
b) Định nghĩa L-cysteine là gì?
L-cysteine là một amino acid không thiết yếu và là một trong những chất cần thiết cho quá trình tổng hợp protein. L-cysteine là amino acid thiết lập cầu nối disulfide, một loại liên kết cộng hóa trị đóng vai trò cơ bản trong việc gấp và ổn định cấu trúc bậc ba của protein, do đó hỗ trợ các hoạt động sinh học của chúng
L-Cysteine là một amino acid không thiết yếu và thiết yếu cho quy trình tổng hợp proteinL-cysteine cũng là một tiền chất để tổng hợp nên Glutathione – một chất chống Oxy hóa mạnh và quan trọng cho hệ phòng thủ của khung hình
2. Tác dụng của L – Cystine và L – Cysteine
a ) Tác dụng của L – Cysteine và L – Cystine
Bạn đang tự hỏi l-cystine có tốt không ?
Một số điều tra và nghiên cứu đề cập đến quyền lợi của L-cysteine, hầu hết là quyền lợi tương quan đến làm đẹp là :
L-cysteine chống oxy hóa, tăng năng lực chắc khỏe của tóc, giảm sự nhạy cảm của da với ánh sángThuốc L-Cystine có tính năng gì ? Sau đây là 1 số ít tác dụng của l-cystine
– Lợi ích liên quan đến tăng cường khả năng chống Oxy hóa
L-Cysteine hoạt động như một tiền chất để tổng hợp Glutathione, là một chất chống oxy hóa quan trọng cho cơ thể. Glutathione đóng một vai trò cơ bản trong việc bảo vệ cơ thể chống lại gây hại bởi stress Oxy hóa (oxidative stress).
Ngoài ra, việc loại bỏ các gốc tự do cũng có thể mang lại một số lợi ích nhất định, chẳng hạn như trong trường hợp giảm thời gian lành vết thương sau một số thủ thuật phẫu thuật (ví dụ: phẫu thuật mắt photorefractive keratectomy (loại phẫu thuật cắt gọt giác mạc bằng tia laser có thể giúp khắc phục thị lực cho một người, giảm sự phụ thuộc vào kính hoặc kính áp tròng, chữa trị mắt nếu bị cận thị, viễn thị hoặc mắc chứng loạn thị).
Bên cạnh đó, công dụng chống oxy hóa của l-Cystine cũng tương quan đến việc giảm rủi ro tiềm ẩn tai biến mạch máu não so với phụ nữ
– Giảm rụng tóc và tăng khả năng chắc khỏe của tóc
Keratin là một trong những protein đa dạng chủng loại nhất trong da và tóc, và nó chứa một lượng lớn L-Cysteine đóng vai trò là khối thiết kế xây dựng .
L-Cysteine tạo thành cầu nối disulfide, cung cấp sức mạnh và độ cứng cho keratin. Do đó, việc sử dụng L-Cysteine thúc đẩy quá trình sửa chữa các tổn thương cấu trúc của tóc và làm chậm quá trình rụng tóc ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi một số rối loạn (ví dụ: diffuse alopecia).
– Giảm sự nhạy cảm của da với ánh sáng
Theo nghiên cứu về chữa trị erythropoietic porphyria lâu dài trong 3 năm bằng L-cystine cho 47 bệnh nhân [nguồn]
– Hỗ trợ điều trị tiểu đường
Bên cạnh đó, L-cysteine cũng được xem là có thể hỗ trợ tiểu đường loại 2 khi kết hợp với Vitamin D (do tăng mức Glutathione và giảm triglycerides) và một số tác dụng khác nhưng mình sẽ không liệt kê ở đây do ít liên quan đến vấn đề làm đẹp.
Đối với L-cystine, không có quá nhiều nghiên cứu được thực hiện trực tiếp trên hoạt chất này (chủ yếu là các nghiên cứu về L-Cysteine và NAC). Nhưng là một phái sinh của L-cysteine như đã đề cập ở trên, L-cystine ổn định hơn nhưng được hấp thụ kém hơn nên về mặt lý thuyết, L-cystine có thể thừa hưởng các lợi ích của L-cysteine nhưng hiệu quả có thể hạn chế hơn.
L-cystine về mặt lý thuyết có thể thừa hưởng lợi ích của L-cysteine nhưng hiệu quả thấp hơn
b ) Tác dụng của N-Acetyl-Cystein ( NAC )
Hợp chất này như trình bày ở trên là acetyl hóa của amino acid L-cysteine và cũng là phái sinh được nghiên cứu nhiều nhất.
Nó là tiền chất của L-Cysteine nên cũng giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp Glutathione trong cơ thể (chuyển hóa sang L-cysteine và sau đó tổng hợp Glutathione). Do đó, theo lý thuyết, nó cũng mang lại một số lợi ích của L-cysteine và Glutathione như đã trình bày ở trên
Tuy vậy, N-Acetyl-Cystein cũng có nhiều tác dụng riêng của nó cũng như có tiềm năng chữa trị các rối loạn khác.
Bản thân NAC là một chất tiêu mỡ và bảo vệ thận, đồng thời cũng là thuốc giải độc cho quá liều acetaminophen (paracetamol).
Ngoài ra, NAC hiện đang cho thấy tiềm năng sử dụng trong các rối lĩnh vực khác như thần kinh học, mạch học, ung thư, rối loạn mạch máu và tâm thần học. Các ứng dụng lâm sàng đa dạng tiềm năng của NAC được cho là do tác dụng của nó đối với oxit nitric và vai trò của nó như một chất chống oxy hóa. Ngoài ra, gần đây, NAC đã được sử dụng trong các bệnh da liễu khác nhau
Thực tế, vai trò của NAC đã được nghiên cứu khá nhiều trong lĩnh vực da liễu nên mình chỉ tóm tắt lại thôi, nếu không bài sẽ dài quá
- Làm lành vết thương: N-Acetyl-Cystein cho thấy khả năng hỗ trợ làm lành vết thương ở trong 2 nghiên cứu động vật (chuột) (vết thương bị rạch ở lưng và vết thương do bỏng). Bên cạnh đó, NAC cũng được nghiên cứu để hỗ trợ điều trị hoại tử mô trong nghiên cứu động vật và cũng cho thấy sự cải thiện
- Bullous morphea: NAC đã chứng minh hiệu quả như một chất làm lành vết thương ở bệnh nhân mắc bệnh bullous morphea, một dạng xơ cứng bì khu trú (tuy nhiên đây chỉ là một case report, một bệnh nhân nên để suy rộng ra thì cần nhiều nghiên cứu hơn).
- Và có thể có hiệu quả trong một số bệnh da liễu khác như: Xơ cứng bì hệ thống và Hội chứng Raynaud; Hoại tử thượng bì nhiễm độc. bệnh Porphyria và rối loạn di truyền khô da sắc tố,… và nhiều bệnh lý về da liễu khác.
- NAC thoa ngoài da cũng được chứng minh là có khả năng hỗ trợ cải thiện lão hóa da gây ra bởi tia UV bằng cách tăng tripeptide glutathione (GSH), một chất chống oxy hóa nội sinh quan trọng (NAC không có tác dụng thay thế kem chống nắng, chỉ giúp tăng khả năng chữa lành của tế bào sau khi tiếp xúc tia UV).
- Bên cạnh đó, NAC đường uống cũng được nghiên cứu có khả năng bảo vệ da trước ánh sáng.
=> Bên cạnh đó, NAC cũng tạo ra những tác động thuận lợi đến sức khỏe khác như sức khỏe mạch máu, sức mạnh cơ bắp, mật độ xương, điều hòa khả năng miễn dịch, giảm nguy cơ đột quỵ
=> NAC dạng thoa cũng có công hiệu trong da liễu như trị mụn, nhưng mình sẽ không đề cập sâu do đã có nhiều hoạt chất bôi ngoài da có khả năng trị mụn tốt đã được review rồi
NAC có nhiều tính năng như tương hỗ chống Oxy hóa, thôi thúc làm lành vết thương, trị một số ít bệnh lý da liễu nghiêm trọng, tăng năng lực chống nắng nội sinh của da, tương hỗ 1 số ít bệnh tâm ý và 1 số ít quyền lợi tương quan đến sức khỏe thể chất khác
3. Vấn đề hoàn toàn có thể gặp khi dùng L-cysteine ( L-cystine )
Mặc dù có nhiều nghiên cứu chỉ ra tác động của L-cysteine và các phái sinh nhưng cũng có một số nghiên cứu chỉ ra nó không có hiệu quả hoặc có hiệu quả tiêu cực.
Các phái sinh khác của L-cystieine: cysteine-S-conjugates
Một số nghiên cứu trong môi trường tự nhiên đã chỉ ra rằng nhiều phái sinh S-conjugates gây độc cho thận; một vài trường hợp khác, các dẫn xuất hoặc hợp chất L-Cys bị oxy hóa như cysteine alpha-carbamate gây ra thoái hóa tế bào thần kinh.
Một số tác dụng phụ ít gặp khi tiêm NAC vào tĩnh mạch như đỏ bừng, nhịp tim nhanh, phù, phát ban, buồn nôn và nôn. Các tác dụng phụ hiếm gặp (≤1%) bao gồm viêm họng, đau bụng kinh, viêm phế quản và thắt cổ họng.
Không có tác dụng phụ đáng kể nào được báo cáo liên quan đến việc uống NAC. Các tác dụng phụ thường được báo cáo là các triệu chứng tiêu hóa nhẹ, bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đầy hơi.
Các công dụng phụ khác có tương quan đến vị giác, buồn ngủ, choáng váng và thở khò khè. Các công dụng phụ tương quan đến đường ruột ( buồn nôn hoặc đau dạ dày ) này được tìm thấy trong thử nghiệm về NAC hoàn toàn có thể là do uống tá dược chứa lactose
* Giữa L-cysteine và NAC thì L-cysteine có nhiều nghiên cứu báo cáo có độc tính và nguy cơ gây đột biến hơn NAC
4. Liều dùng L-cysteine ( L-Cystine )
Trong tự nhiên, bạn có thể bổ sung thực phẩm chứa L-Cysteine trong nhiều thực phẩm như thịt, sữa, trứng, các loại hạt và các loại đậu
Đối với đường uống: nhìn chung, liều dùng tối ưu của L-cysteine, L-cystine, NAC chưa được xác định rõ ràng trong các tài liệu
Tuy vậy, liều dùng thường thì của NAC trong những nghiên cứu và điều tra là 1200 – 2400 mg mỗi ngày, từ đó hoàn toàn có thể suy ra liều theo công thức của L-cysteine là ~ 890 – 1780 mg
5. Tóm tắt
Sau khi lược khảo tài liệu, 1 số ít điều mình nhận thấy :
- Hai phái sinh được nghiên cứu nhiều là L-Cysteine và N-Acetyl-Cysteine.
- Nhìn chung L-cysteine và các phái sinh được xem là loại dược phẩm có lợi ích cho người và ít tác dụng phụ. Cụ thể, L-cysteine là amino acid không thiết yếu quan trọng trong cơ thể do là tiền chất của Glutathione. Trong các tiền chất của Glutathione thì L-cystine thường tồn tại ít nhất trong cơ thể nên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổng hợp Glutathione
- Việc sử dụng trực tiếp L-Cysteine bị hạn chế bởi quá trình oxy hóa tự phát thành disulfide cystine tương ứng của nó cũng như một số tác dụng phụ nên trọng tâm đã chuyển từ cysteine sang các tiền chất của nó để nâng cao nồng độ GSH, ví dụ như NAC
Tuy vậy, vẫn có một số nghiên cứu và thông tin trái chiều về loại thuốc này (chủ yếu là việc sử dụng nó trong một số phương pháp điều trị cụ thể) và các nhà khoa học vẫn còn tranh cãi về loại thuốc này và hiệu quả của nó do một số nguyên nhân sau:
- Các thông tin nghiên cứu còn hạn chế, đa phần nghiên cứu được thực hiện trong ống nghiệm chứ không phải thử nghiệm lâm sàng.
- L-Cysteine thường được sử dụng như một phần của công thức chứa các hợp chất khác, chẳng hạn như glycine, vitamin D, bFCF hoặc theanine. Vì vậy, những ảnh hưởng được báo cáo trong một số nghiên cứu không thể suy ra là do trực tiếp phân tử L-Cysteine
- Cơ chế hoạt động khá phức tạp. Một số chi tiết quan trọng liên quan đến liều dùng L-Cysteine, NAC và quá trình chuyển hóa vẫn chưa được biết. Liều L-Cysteine tối ưu và khoảng nồng độ an toàn theo một số bệnh lý vẫn chưa được biết đến. Ngoài ra, việc tối ưu hóa quá trình đồng hóa L-Cysteine và các dẫn xuất của nó, khi được sử dụng thông qua các sản phẩm thực phẩm chức năng bổ sung dinh dưỡng vẫn chưa được mô tả rõ ràng
- Sự khác biệt giữa nghiên cứu trên động vật và nghiên cứu trên cơ thể người. Một số nghiên cứu về lợi ích cũng như bất lợi của L-cysteine và phái sinh đều chỉ ở nghiên cứu động vật. Tuy vậy, cũng có một vài nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đạt kết quả tốt của L-cysteine, trong khi phần lớn các nghiên cứu về tác hại của L-cysteine là nghiên cứu trên động vật
**Ý kiến chủ quan của người viết:
Mình vẫn sẽ sử dụng N-Acetyl-Cystein ( NAC ) nhưng sẽ sử dụng ở nồng độ vừa phải để tương hỗ và cải tổ sức khỏe thể chất, da, tóc ở một liều lượng tương thích, không quá cao và sẽ có những đợt nghỉ tiếp tục .
Trên đây tất cả chúng ta vừa tìm hiều về l-cystine là gì, hiệu quả của l-cystine và cách sử dụng thành phần này đúng cách. Ngoài ra bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm một số ít bài viết về những thành phần khác :
- Tìm hiểu về hyaluronic acid
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận