Tóm tắt nội dung bài viết
Meyer dronal
Dạng bào chế :Viên nén bao phim
Đóng gói :Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim 500 mg
Thành phần:
Mefenamic acid Hàm lượng :500 mg
SĐK :VD-1347-06
Nhà sản xuất : |
Công ty liên kết kinh doanh Meyer-BPC – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | |||
Nhà phân phối : |
|
Chỉ định:
Acid mefenamic làm giảm những chứng đau của khung hình và những chứng đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau sinh, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau và sốt theo sau những chứng viêm, đau bụng kinh, chứng rong kinh kèm với đau do co thắt hay đau hạ vị .
Liều lượng – Cách dùng
– Liều thông thường: mỗi lần uống 250 mg – 500 mg x 3 lần/ngày.
– Nên uống trong bữa ăn hoặc uống theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
– Ðợt trị liệu không nên kéo dài quá 7 ngày.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định với những bệnh nhân bị suy công dụng gan và thận .
Tương tác thuốc:
Acid mefenamic ngày càng tăng đáp ứng đối với những chất chống đông dạng uống bằng cách thay chỗ của warfarin ở vị trí gắn với protein. Các bệnh nhân uống thuốc này nhiều lúc cho hiệu quả dương thế khi thử nghiệm bilirubin trong nước tiểu hoàn toàn có thể do ảnh hưởng tác động chất chuyển hóa của thuốc lên tiến trình xét nghiệm .
Tác dụng phụ:
Cũng như những thuốc kháng viêm không steroid khác, những tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng và khó tiêu ; nổi ban, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm và giảm bạch cầu trong thời điểm tạm thời hoàn toàn có thể xảy ra. Nó cũng hoàn toàn có thể làm bệnh suyễn trầm trọng hơn. Với liều cao, thuốc hoàn toàn có thể dẫn đến co giật, do đó nên tránh dùng trong trường hợp động kinh .
Chú ý đề phòng:
Sử dụng thận trọng so với bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa cấp tính .
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C .
Thông tin thành phần Mefenamic acid
Dược lực:
Kháng viêm không steroid, giảm đau (M : hệ vận động, G: hệ tiết niệu – sinh dục).
Acid mefenamic là một thuốc kháng viêm không steroid, thuộc nhóm fenamate, có:
– Tác động giảm đau,
– Tác động kháng viêm,
– Tác động ức chế sự tổng hợp các prostaglandine.
Dược động học :
– Hấp thu: sau khi uống thuốc, acid mefenamic được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng sau hơn 2 giờ. Các nồng độ trong huyết tương được ghi nhận là tỷ lệ với liều dùng; không có hiện tượng tích lũy thuốc.
– Phân phối: thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2 đến 4 giờ; thuốc được khuếch tán đầu tiên đến gan và thận trước khi đến các mô khác; acid mefenamic qua được hàng rào nhau thai và có thể được bài tiết qua sữa mẹ dưới dạng vết; thuốc có khả năng liên kết cao với protein huyết tương.
– Chuyển hóa: acid mefenamic và hai chất chuyển hóa không có hoạt tính của nó (dẫn xuất hydroxymethyl và dẫn xuất carboxyl) được chuyển hóa ở gan dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
– Bài tiết: ở người, khoảng xấp xỉ 67% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp và một tỷ lệ thấp (khoảng 6%) dưới dạng acid mefenamic liên hợp; 10 đến 20% liều dùng được bài tiết qua phân trong 3 ngày, dưới dạng dẫn xuất carboxyl.
Tác dụng :Mefenamic acid đa phần làm giảm đau đầu, đau răng, đau dây thần kinh, đau chấn thương, đau sau phẫu thuật, đau bụng kinh …Chỉ định :
– Ðiều trị các triệu chứng đau từ nhẹ đến trung bình (nhức đầu, đau răng).
– Ðau ở bộ máy vận động.
– Ðau bụng kinh sau khi đã xác định bệnh căn.
– Rong kinh chức năng.
Liều lượng – cách dùng:
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Ðiều trị đau: 0,75 đến 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Giảm liều cho người lớn tuổi.
Ðiều trị đau bụng kinh: 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Ðiều trị rong kinh chức năng: 1,5g/ngày chia làm 3 lần uống ngay ngày đầu tiên của chu kỳ cho đến khi kinh nguyệt bình thường trở lại, không dùng quá 5 ngày.
Thuốc được uống với một ly nước, trong các bữa ăn.
Chống chỉ định :
Tuyệt đối:
– Ðã biết chắc chắn bị quá mẫn cảm với acid mefenamic và với các chất có tác động tương tự như các thuốc kháng viêm không steroid khác, aspirine.
– Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển.
– Suy tế bào gan nặng.
– Suy thận nặng.
– Phụ nữ đang mang thai (từ tháng thứ 6 trở đi): xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.
Tương đối:
Chống chỉ định tương đối khi dùng chung với:
– Các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả các salicylate liều cao, thuốc chống đông dạng uống, heparine dạng tiêm, lithium, methotrexate liều cao và ticlopidine (xem mục Tương tác thuốc).
Tác dụng phụ
Tác dụng trên dạ dày ruột:
Thường gặp một số rối loạn trên dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn kèm theo ói hoặc không, đau dạ dày, một số trường hợp nặng cần phải ngưng thuốc; chán ăn, ợ nóng, đầy hơi, táo bón, loét đường tiêu hóa có xuất huyết hoặc không. Trường hợp gây xuất huyết xảy ra thường hơn khi dùng liều cao.
Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý; mức độ xảy ra tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều lượng, và thường sẽ giảm khi giảm liều và có thể ngay sau khi ngưng thuốc.
Phản ứng quá mẫn:
– trên da: ban, mẩn, ngứa…
– đường hô hấp: có thể xảy ra cơn hen phế quản ở một số người, nhất là những người bị dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Tác dụng trên thận: suy thận với hoại tử nhú thận đã được ghi nhận ở một số người lớn tuổi và bị mất nước. Hạn hữu có thể gặp: đái ra máu và khó tiểu tiện.
Tác dụng trên cơ quan tạo máu:
Những trường hợp thiếu máu huyết giải do tự miễn đã được ghi nhận sau khi dùng liên tục acid mefenamic trên 12 tháng, thường sẽ tự hồi phục khi ngưng thuốc.
Cũng ghi nhận thấy: giảm hematocrite trên 2 đến 5% bệnh nhân trường hợp dùng kéo dài; ngoại lệ: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm sản tủy.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương: chóng mặt, ngủ gật, căng thẳng, nhức đầu, rối loạn thị giác.
Các tác dụng khác: ngứa mắt, đau tai, ra nhiều mồ hôi, bất thường chức năng gan nhẹ, tăng nhu cầu về insuline ở bệnh nhân bị tiểu đường, đánh trống ngực, khó thở và mất khả năng nhìn màu (hồi phục khi ngưng thuốc).
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận