Tóm tắt nội dung bài viết
Nidal Fort
Dạng bào chế :Viên nang mềm
Đóng gói :Hộp 1 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Ketoprofen 75mg
SĐK :VD-25138-16
Nhà sản xuất : |
Công ty CP dược phẩm Ampharco U.S.A – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | Công ty CP dược phẩm Ampharco U.S.A | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Ðiều trị triệu chứng những cơn kịch phát thấp khớp viêm, thoái hóa khớp, thấp ngoài khớp, viêm khớp vi tinh thể, đau lưng, đau rễ thần kinh .
Liều lượng – Cách dùng
chia làm 2 – 3 lần, uống trong bữa ăn .duy trì : 150 m / ngày ;Liều tiến công : Uống 300 mg / ngày
Chống chỉ định:
Dị ứng với ketoprofen, không dùng thuốc cho những bệnh nhân : Loét dạ dày tá tràng tiến triển, suy thận nặng, suy gan nặng, phụ nữ có thai 3 tháng cuối và cho con bú, trẻ < 15 tuổi .
Tác dụng phụ:
Ðau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, dị ứng da, xuất huyết tiêu hoá .
Chú ý đề phòng:
Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng với aspirin hay NSAID, tiền sử loét dạ dày tá tràng, thoát vị hoành, viêm ruột kết, bệnh Crohn, rối loạn đông máu, suy tim, xơ gan, thận hư, người già, người lái xe & vận hành máy móc.
Thông tin thành phần Ketoprofen
Dược lực:Ketoprofene là thuốc kháng viêm không steroid thuộc nhóm propionic, dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Có tính năng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu .Dược động học :
– Hấp thu:Thuốc hấp thu nhanh, nồng độ huyết thanh tối đa đạt sau 60 – 90 phút.
– Phân bố: Thời gian bán hủy huyết thanh trung bình là 1,5-2 giờ. Liên kết 99% với protein huyết tương. Khuếch tán vào hoạt dịch và tồn tại kéo dài tại đó với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh sau giờ thứ tư. Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
– Chuyển hóa: Biến đổi sinh học của ketoprofene xảy ra theo 2 cơ chế: một phần nhỏ được hydroxyl hóa, phần lớn liên hợp với acid glucuronic. Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong lúc 65-75% dưới dạng liên hợp glucuronic.
– Thải trừ: 5 ngày sau khi dùng thuốc, 75-90% liều dùng thải trừ bởi thận và 1-8% qua phân.v Bài tiết rất nhanh, chủ yếu qua đường niệu (50% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 6 giờ, bất kể đường dùng thuốc).
Ở người lớn tuổi:
Sự hấp thu không thay đổi, nhưng thời gian bán hủy thải trừ kéo dài và giảm sự thanh thải toàn phần phản ánh sự chuyển hóa bị chậm lại.
Ở người suy thận:
Có sự giảm độ thanh lọc huyết tương và gia tăng thời gian bán hủy thải trừ.
Tác dụng :
Ketoprofene có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Tác dụng hạ sốt của Ketoprofene kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh.
Cơ chế tác dụng chống viêm của Ketoprofene ức chế enzym cyclooxygenase(COX)là enzym tổng hợp chất trung gian hoá học gây viêm quan trọng là prostaglandin làm giảm quá trình viêm.
Ngoài ra thuốc có còn ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm, đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá học như serotonin, histamin…
Ketoprofene có tác dụng giảm đau từ nhẹ đến đau vừa, vị trí tác dụng là ở các receptor cảm giác ngoịa vi. Tác dụng tốt với các loại đau do viêm. Cơ chế giảm đau của ketoprofene là giảm tổng hợp prostalandin F2, làm giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin…
Chỉ định :– Viêm thấp khớp mãn tính, hầu hết viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp cột sống, hoặc những hội chứng tương tự như như hội chứng Fiessinger-Leroy – Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến .- Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế .Ðiều trị thời gian ngắn những triệu chứng trong những cơn cấp tính của những bệnh :- Bệnh thấp khớp ngoài khớp ( đau vai cấp tính, viêm gân … ) .- Viêm khớp vi tinh thể .- Thoái khớp .- Ðau sống lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng .Ðiều trị dài hạn những triệu chứng trong :Liều lượng – cách dùng:
Liều duy trì : 150 mg / ngày, chia làm 2-3 lần .
Uống trong bữa ăn .
Trong trường hợp bị đau dạ dày, nên dùng thêm thuốc băng dạ dày .
Không thấy sự hấp thu của ketoprofene giảm đi khi dùng chung với gel aluminium .
Liều tấn công: 300 mg /ngày, chia làm 2-3 lần.
Chống chỉ định :
Tuyệt đối:
– Dị ứng đối với ketoprofene và các chất có tác dụng tương tự: có ghi nhận một vài bệnh nhân bị lên cơn suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine.
– Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
– Suy thận nặng, suy gan nặng.
– Trẻ em dưới 15 tuổi.
– Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ) và cho con bú: xem phần “Lúc có thai và Lúc nuôi con bú”.
Tương đối:
– Thuốc chống đông đường uống, các kháng viêm không steroid khác, kể cả salicylate liều cao, heparine (đường ngoài tiêu hóa), lithium, methotrexate liều cao 15 mg/tuần, ticlopidine: xem phần Tương tác thuốc.
Tác dụng phụ
– Ở đường tiêu hóa: khó chịu vùng dạ dày-ruột, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy (khi bắt đầu điều trị). Các tác dụng phụ nặng nhất là: loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột (sau khi điều trị kéo dài).
– Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
– Phản ứng quá mẫn ở da (nổi ban, mề đay, ngứa) và đường hô hấp (suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine và các kháng viêm không steroid khác), rất hiếm trường hợp phù Quinck và sốc phản vệ.
– Giảm nhẹ hồng cầu ở người bị thiếu máu, một vài trường hợp giảm bạch cầu nhẹ đã được ghi nhận.
– Một vài trường hợp làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước.
– Rất hiếm trường hợp gây bệnh da bọng nước.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận