Tóm tắt nội dung bài viết
Timi RoiTin
Nhóm thuốc :Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế :
Viên nang mềm
Đóng gói :Hộp 12 vỉ, 24 vỉ x 5 viên nang mềm
SĐK :V219-H12-06
Nhà sản xuất : |
Công ty CP Dược vật tư Y tế Tỉnh Bình Dương – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | |||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Đau nhức dây thần kinh, tê chân tay, rối loạn công dụng thần kinh do đái tháo đường, tê đầu chi, đau do herpes .Đau mỏi cơ, khớp ( đau lưng, mỏi khớp gối, khớp háng ), đau do thoái hóa khớp, viêm khớp mãn tính, đau nhức mắt .Viêm đa dây thần kinh, viêm miệng, viêm lưỡi .
Biếng ăn, khung hình suy nhược, người mới ốm dậy, chứng vàng da .
Liều lượng – Cách dùng
Ngưới lớn và trẻ > 6 t. : 1 viên x 2 lần / ngày, hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc .
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thành phần thuốc. Trẻ < 6t.
Tương tác thuốc:
Isoniazid và levodopa. Thuốc hạ áp chẹn alpha-adrenergic, carbamazepin .
Tác dụng phụ:
Đôi khi : rối loạn nhẹ đường tiêu hóa ( buồn nôn, nôn, tiêu chảy ) .
Chú ý đề phòng:
Phụ nữ có thai & cho con bú. Dùng liều cao & dài ngày: gây lệ thuộc thuốc. Thuốc
làm nước tiểu có màu vàng: ảnh hưởng xét nghiệm.
Thông tin thành phần Vitamin B2
Dược lực:Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B ( vitamin B2 ) .Dược động học :
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng :
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định :Phòng và điều trị thiếu riboflavin .Liều lượng – cách dùng:
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
Từ 51 trở lên: 1,2 mg
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Chống chỉ định :Quá mẫn với riboflavin .Tác dụng phụKhông thấy có tính năng không mong ước khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây rơi lệch so với một số ít xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm .
Thông tin thành phần Vitamin B6
Dược lực:
Vitamin B6 là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B .
Dược động học :
Pyridoxin được hấp thu nhanh gọn qua đường tiêu hoá, trừ trường hợp mắc những hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc hầu hết dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ đa phần qua thận dưới dạng chuyển hoá. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu yếu hàng ngày, hầu hết đào thải dưới dạng không đổi khác .Tác dụng :
Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama – aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin.
Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.
Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal – 5 – phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật hôn mê) của chất methylhydrazin, được thuỷ phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.
Chỉ định :
Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6: khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitmain dưới dạng hỗ hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ. Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn.
Thiếu hụt pyridoxxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6, có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh gan – mật.
Người mang thai có nhu cầu tăng về mọi mặt vitamin. Nên bổ sung bằng chế độ ăn. Một số trường hợp dùng thêm hỗn hợp các vitamin và muối khoáng như người mang thai kém ăn hoặc có nguy cơ thiếu hụt cao (chửa nhiều thai, nghiện hút thuốc lá, rượu, ma tuý).
Dùng với lượng quá thừa hỗn hợp các vitamin và muối khoáng có thể có hịa cho mẹ và thai nhi, cần phải tránh.
Liều lượng – cách dùng:
Uống liều 2 mg hàng ngày coi là đủ để bổ sung dinh dưỡng cho người có hấp thu tiêu hoá bình thường.
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nên bổ sung từ 2 – 10 mg mỗi ngày.
Để điều trị thiếu hụt pyridoxin ở người lớn, liều uống thường dùng là 2,5 – 10 mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt, nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần, chế phẩm polyvitamin có chứa 2 – 5 mg vitamin B6.
Để điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên, liều vitamin B6 uống thường dùng là 100 – 200 mg/ngày, trong 3 tuần, sau đó dùng liều dự phòng 25 – 100 mg/ngày. Với phụ nữ uống thuốc tránh thai, liều vitamin B6 thường dùng là 25 – 30 mg/ngày.
Để điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin, nên dùng liều 10 – 100 mg tiêm tĩnh mạch. Co giật thường ngừng sau khi tiêm 2 – 3 phút. Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thườngphải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 – 100 mg/ngày.
Để điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều uống pyridoxin thường dùng là 200 – 600 mg/ngày. Nếu sau 1 – 2 tháng điều trị, bệnh không chuyển phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30 – 50 mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.
Để phòng thiếu máu hoặc viêm dây thần kinh do thiếu hụt pyridoxin ở người bệnh dùng isoniazid hoặc penicilamin, nên uống vitamin B6 hàng ngày với liều 10 – 50 mg. Để phòng co giật ở người bệnh dùng cycloserin, uống pyridoxin với liều 100 – 300 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Để điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật káhc. Thường tiêm tĩnh mạch 1 – 4 g pyridoxin hydrochlorid sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới hết liều.
Để điều trị quá liều cycloserin, dùng 300 mg pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg, một phần ba tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.
Để điều trị các tác dụng thần kinh do ăn phải nấm thuộc chi Gyromitra, tiêm truyền tĩnh mạch pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg trong vòng 15 – 30 phút và lặp lại nếu cần thiết. Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 – 20 g. Nếu diazepam được dùng phối hợp thì với liều pyridoxin thấp hơn cũng có thể có tác dụng.
Chống chỉ định :Quá mẫn với pyridoxin .Tác dụng phụ
Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Hiếm gặp: buồn nôn và nôn.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận