Tìm hiểu về vitamin PP
Vitamin PP ( còn được gọi là vitamin B3 ) với hoạt chất là axít nicotinic ( Niacin ) hoặc nicotinamid ( dạng amid của axít nicotinic ) .
Trong khung hình, axít nicotinic và nicotinamide thường quy đổi qua lại và dạng vitamin của chúng là như nhau, nicotinamid sẽ chuyển hóa thành Nicotinamid Adenin Dinucleotid ( NAD ) và Nicotinamid Adenin Dinucleotid phosphat ( NADP ), là những coenzyme tham gia xúc tác phản ứng oxy hóa khử phân giải glycogen và chuyển hóa lipid .
Nicotinamid được tạo thành từ axít nicotinic có sẵn trong khung hình và từ sự oxy hóa một phần tryptophan có trong thức ăn .
Vitamin PP có trong các nguồn thực phẩm như: thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh, ngũ cốc… với nhu cầu hàng ngày là 14 – 18mg.
Ở một số ít ngũ cốc như : ngô, vitamin PP ở dạng link khó hấp thu. Do vậy, những dân tộc bản địa dùng ngô làm lương thực chính hay mắc bệnh Pellagra, một bệnh do khung hình thiếu vắng vitamin PP với những triệu chứng : viêm da ở vùng không bao trùm, tiêu chảy, suy nhược khung hình .
Vitamin PP thường được chỉ định điều trị những bệnh gây ra do thiếu nicotinamid trong khung hình như bệnh Pellagra, bệnh Aptha ( áp-tơ ) …
Vitamin PP được chỉ định khi mắc bệnh Pellagra
Thận trọng với các tương tác thuốc khi bổ sung vitamin PP
Khi bổ trợ vitamin PP cho khung hình cần thận trọng với những tương tác thuốc sau :
Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp : vitamin PP là thuốc gây giãn mạch, thường gây ra hiện tượng kỳ lạ đỏ bừng mặt và hạ huyết áp. Vì vậy, tránh phối hợp vitamin PP với thuốc điều trị cao huyết áp như nhóm thuốc ức chế men chuyển ( captopril, enalapril … ), nhóm thuốc đối kháng canxi ( nifedipin, amlodipin … ) … vì hoàn toàn có thể gây ra hạ huyết áp quá mức .
Vitamin PP còn được gọi là vitamin B3
Nhóm thuốc hạ đường huyết ( metformin, gliclazid … ) : vitamin PP phân giải glycogen nên làm tăng đường huyết. Do đó, người mắc bệnh đái tháo đường cần chú ý quan tâm kiểm soát và điều chỉnh liều dùng khi phối hợp với vitamin PP với những thuốc hạ đường huyết .
Nhóm thuốc statin ( simvastatin, lovastatin … ) khi phối hợp với vitamin PP hoàn toàn có thể làm ngày càng tăng rủi ro tiềm ẩn gây tiêu cơ vân ( rhabdomyolysic ) .
Nhóm thuốc phối hợp axít mật ( colestipol, colesevelan, cholestyramin … ) : vitamin PP làm giảm tác dụng khi phối hợp với những thuốc này. Do đó, khi uống vitamin PP phải cách xa thời hạn với những thuốc này .
Các thuốc gây độc tính ở gan : nên tránh phối hợp vitamin PP với những thuốc gây độc tính ở gan như : thuốc kháng nấm ( ketoconazole, nystatin … ), thuốc chống động kinh ( phenytoin, carbamazepin … ) … vì sẽ làm ngày càng tăng độc tính trên gan .
Các thuốc chống đông máu ( warfarin, heparin … ) : vitamin PP làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu ngày càng tăng rủi ro tiềm ẩn gây chảy máu, nên tránh tích hợp với những thuốc này .
Thuốc kháng sinh tetracyclin : nên tránh phối hợp với thuốc kháng sinh tetracyclin, do vitamin PP làm giảm sự hấp thu và hiệu suất cao của thuốc .
Tránh phối hợp vitamin PP với thuốc điều trị cao huyết áp
Thuốc Isoniazid ( INH ) : đây là thuốc điều trị bệnh lao, INH làm giảm lượng acid nicotinic trong khung hình. Do đó, cần chú ý quan tâm bổ trợ vitamin PP trong quy trình điều trị lâu dài hơn với INH .
Với ngưởi mắc bệnh gút : do vitamin PP ở liều cao làm giảm thải trừ axít uric, nên cần phải thận trọng khi sử dụng liều cao vitamin PP cho người có tiền sử mắc bệnh gút .
Ngoài ra, cũng cần chú ý quan tâm tránh sử dụng quá liều vitamin PP, vì với liều dùng > 3 g mỗi ngày ở người lớn sẽ gây độc tính trên gan !
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận