4.3 / 5 – ( 3 bầu chọn )
Bạch thược là vị thuốc quý hiếm chỉ xuất hiện tại vùng Sapa. Trong Đông y, cây bạch thược dùng trong nhiều bài thuốc điều trị kiết lỵ, đau bụng, tiêu chảy hay chứng đau đầu chóng mặt… Do nguồn nguyên liệu khan hiếm nên thông thường, loại dược liệu này phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Cây bạch thược đóng vai trò quan trọng trong nhiều bài thuốc Đông y hiện nay.
Tóm tắt nội dung bài viết
- Thông tin về bạch thược
- Thành phần và tác dụng của bạch thược trong Đông y
- Các bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ bạch thược
- Bài thuốc 1: Đối với những người bị táo bón kinh niên
- Bài thuốc 2: Chữa rối loạn kinh nguyệt
- Bài thuốc 3: Choáng váng đầu óc, hoa mắt, ù tai chân tay tê
- Bài thuốc 4: Điều trị đau nhức đầu gối
- Bài thuốc 5: Chữa viêm loét dạ dày
- Bài thuốc trị sỏi thận
- Bài thuốc trị đau đầu
- Những lưu ý khi sử dụng thảo dược để chữa bệnh
Thông tin về bạch thược
Bạch thược có tên gọi khác là thảo kinh tập chú, ngoài những trong dân gian còn được biết với nhiều cách gọi như kỳ tích, dư dung, ngưu đình … nhưng phổ cập vẫn là bạch thược. Cây thuốc này thuộc họ Mao Lương với tên khoa học là paeonia lactiflora pall .
- Phân bố:
Thuộc giống cây ưa ẩm, ưa sáng, bạch thược thích hợp trồng ở những vùng có khí hậu ôn đới, vùng núi cao có nhiệt độ từ 15 – 30 độ C. Một cây trưởng thành sẽ mất khoảng 4 – 5 năm mới có thể thu hoạch.
- Đặc điểm:
Cây bạch thược có thân thẳng, không có lông. Chiều cao trung bình của một cây bạch thược là 50 – 80cm, lá cây có thể dài đến 30cm, đường kính từ 1 – 3cm. Để nhận biết loại cây này, ta có thể quan sát phần lá, mép lá nguyên, có màu xanh nhạt hoặc sẫm. Khi cây trưởng thành sẽ ra hoa, bạch thược có bông to, mọc đơn, đặc điểm của cánh hoa có màu trắng hoặc hồng nhạt. Vào tháng 5 đến tháng 7 hoa sẽ trổ bông, hoa thược dược sẽ chứa từ 20 – 30 hạt, có hình lép.
- Bộ phận sử dụng:
Bộ phận được sử dụng nhiều nhất trong Đông y là rễ cây bạch thược, với hình dạng củ to, chùy dài từ 15 – 20 cm. Rễ cây thường có màu nâu nhạt và nứt mỏng mảnh, khi cắt sẽ có màu trắng mịn, mùi thơm nhẹ.
- Thu hoạch:
Cách thu hoạch vị thuốc đông y này khá công phu, trước tiên cần cắt hết thân lá, sau đó lấy rễ, rũ sạch đất và cắt riêng từng nhánh nhỏ và phân loại. Đặc biệt lưu ý trong thời gian thu hoạch, cần chọn ngày nắng ráo, nếu gặp ngày mưa có thể vùi rễ vào đất hoặc cát ẩm tối đa 3 ngày.
Thành phần và tác dụng của bạch thược trong Đông y
Theo y học hiện đại:
Tinh bột, tamin, paeoniflorin, albiflorin, oxypaeoniflorinone, benzoyl-paeoniflorin, paeonolde, paeonol, oxy paeoniflorin … là những hoạt chất đa phần trong cây bạch thược. Ngoài ra những nhà khoa học còn tìm thấy một lượng nhỏ chất béo, chất nhầy, axit benzoic trong rễ cây .
Theo y học cổ truyền:
Trong cuốn sách Trung dược Đại từ điển được biên soạn bởi Đại học Y dược Nam Kinh cho biết :
- Glucozit trong bạch thược có tác dụng giảm đau, an thần nhờ trực tiếp ức chế trung khu thần kinh.
- Hoạt chất trong vị thảo dược này còn có tác dụng chống tụ máu do tiểu cầu tăng. Lưu thông khí huyết, bảo vệ gan và làm hạ men gan do dùng nhiều bia rượu.
- Thành phần paeoniflorin đã được chứng minh có tác dụng ức chế cơn co bóp của dạ dày, ruột và tử cung. Ngoài ra, một vài nghiên cứu cũng chứng minh rằng paeoniflorin trong bạch thược có thể điều trị suy giảm trí nhớ ở người già.
- Axit benzoic trong rễ cây có tác dụng trừ đờm, chữa ho.
- Trong Đông y, vị thuốc bạch thược có tác dụng củ yếu là điều trị rối loạn kinh nguyệt, chữa bệnh đau dạ dày, tiêu viêm, khi sắc nước uống còn giúp thanh nhiệt, giải độc…
Tài liệu có ghi chép hiệu quả của bạch thược cực kỳ hiệu suất cao trong việc điều trị những bệnh như cao huyết áp, những bệnh tương quan đến mạch máu ngoại vi. Với những bệnh nhân bị chứng ra mồ hôi cũng hoàn toàn có thể sắc nước uống hằng ngày, cải tổ thực trạng mất nước, ra mồ hôi bảo đảm an toàn, hiệu suất cao .
Các bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ bạch thược
Đa phần những bài thuốc Đông y sẽ sử dụng bộ phận rễ để điều chế, ngoài những trong dân gian còn tận dụng lá cây phơi khô, sắc nước uống để giúp điều trị chứng men gan tăng, đem lại hiệu suất cao rõ ràng .
Một số bài thuốc bạn có thể tham khảo như sau:
Bài thuốc 1: Đối với những người bị táo bón kinh niên
- Chuẩn bị: 30g bạch thược, 15g cam thảo, 200ml nước.
- Cách thực hiện: Sắc hai vị trên trong vòng 30 phút.
- Cách dùng: Uống 2 – 4 thang đối với người bị táo bón nhẹ. Người bệnh kinh niên cần uống mỗi tuần 1 thang cho tới khi điều trị dứt điểm.
Bài thuốc 2: Chữa rối loạn kinh nguyệt
- Chuẩn bị: 12g bạch thược khô, đương quy 12g, sinh địa 10g, xuyên khung, sài hồ mỗi loại 10g cùng hương phụ chế 8g.
- Cách dùng: Sắc tất cả các nguyên liệu trên, lấy nước uống giúp giảm đau bụng kinh.
Bài thuốc 3: Choáng váng đầu óc, hoa mắt, ù tai chân tay tê
- Chuẩn bị: Đương quy, bạch thược, thục địa, táo nhân mỗi loại 20g, xuyên khung, mộc qua cam thảo lần lượt 8g.
- Cách dùng: Sắc một thang uống hàng này, sau một tháng sẽ dứt điểm tình trạng trên.
Bài thuốc 4: Điều trị đau nhức đầu gối
- Chuẩn bị: 50g rễ cây bạch thược đã sao vàng, 15g uy linh tiên, 15g kê huyết đằng, 12g cam thảo, 12g mộc qua.
- Cách dùng: Đem tất cả các loại thảo dược vào ấm sắc lấy nước uống, dùng thay thế nước lọc hàng ngày giúp cải thiện tình trạng đau nhức vùng xương khớp.
Bài thuốc 5: Chữa viêm loét dạ dày
- Chuẩn bị: 15 – 20g bạch thược và cam thảo.
- Cách thực hiện: Đem các vị thảo dược trên sắc uống 1 thang/ ngày.
Bài thuốc trị sỏi thận
- Chuẩn bị: 10g bạch thược, 30g kim tiền thảo, 12g sinh địa, 6g kê nội kim, 5g cam thảo và 18g hải kim sa đằng, 500ml nước.
- Cách thực hiện: Sắc chung các dược liệu trên cùng 500ml nước, sau khi còn 200ml sẽ cho 3g hổ phách mạt khuấy đều, uống 2 lần/ ngày.
Bài thuốc trị đau đầu
- Chuẩn bị: Các nguyên liệu gồm kỳ tích, đương quy, địa hoàng khô, phòng phong, kinh giới, xuyên khung, khao bản, mạn kinh tử, sài bồ mỗi loại 6g.
- Cách thực hiện: Cho các nguyên liệu vào ấm, sắc lấy nước ngày uống 1 thang trong thời gian 2 – 3 tháng. Điều trị đau đầu, thiếu máu não hiệu quả.
Còn rất nhiều bài thuốc điều trị hen suyễn, đau bụng tiêu chảy, hay đái tháo đường sử dụng vị thuốc này. Tuy nhiên tùy thuộc vào cơ địa của từng người, những bài thuốc sẽ có tính hiệu suất cao khác nhau. Để bảo vệ bảo đảm an toàn, trước khi sử dụng cần tìm hiểu thêm quan điểm bác sĩ hoặc chuyên viên .
Những lưu ý khi sử dụng thảo dược để chữa bệnh
Chưa có điều tra và nghiên cứu nào chứng tỏ vị thuốc đông y này có tác dụng phụ gây hại tới sức khoẻ. Tuy nhiên rất nhiều người nhầm lẫn giữa thảo mộc này với những loại dược liệu khác, điều này dễ làm đổi khác tác dụng của bài thuốc, nguy khốn hơn là hình thành độc tố cho khung hình. Một số kiêng kỵ trước khi sử dụng vị thuốc này đó là :
- Không sử dụng chung vị thuốc bạch thược với thạch hộc, miết giáp, tiêu thạch, phản lê lô, tiểu kê.
- Người bệnh mắc huyết hư hàn cần tránh sử dụng bạch thược.
- Theo cuốn “Dược phẩm Hoá Nghĩa” có ghi: “Người mắc bệnh thuỷ đậu, nổi mụn, mẩn ngứa, sốt nhẹ không được sử dụng ngưu đình sẽ tổn thương nội tạng”.
- Đau bụng, trúng gió gây tiêu chảy, lạnh bụng tuyệt đối không sử dụng bạch thược để điều trị, do cây có tính hàn, hạn chế đông máu sẽ xuất huyết khi sử dụng.
- Những bài thuốc trên chỉ mang tính tham khảo, không nên quá lạm dụng sẽ ảnh hưởng xấu tới cơ thể.
- Tình trạng bệnh kéo dài cần đến ngay các cơ sở y tế để bác sĩ khám chữa bệnh kịp thời.
- Mặc dù thảo dược có tác dụng chữa bệnh an toàn, không gây biến chứng, tuy nhiên cần lựa chọn những nguồn nguyên liệu sạch, có nguồn gốc đầy đủ.
Những thông tin về cây bạch thược được đề cập trong nội dung bài chắc rằng đã giúp bạn phần nào hiểu được tác dụng, tính hiệu suất cao của vị thuốc này trong Đông y phải không ? Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn biết thêm nhiều bài thuốc dân gian hiệu suất cao, thuận tiện thực thi. Đừng quên theo dõi chúng tôi để update những bài thuốc Đông y hiệu suất cao nhé .
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận