Đến đâu để thực hiện đăng ký kết hôn?
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định chắc chắn :
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch
Bạn đang đọc: Đăng ký kết hôn ở đâu? Thời gian thực hiện có lâu không?
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền triển khai đăng ký kết hôn được lao lý đơn cử tại Luật Hộ tịch năm năm trước. Cụ thể, Điều 7 Luật Hộ tịch lao lý cơ quan có thẩm quyền triển khai đăng ký hộ tịch gồm :
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam, nữ sẽ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.
Đáng chú ý: Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau, không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn…
– UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó, các yếu tố nước ngoài thể hiện thông qua đối tượng kết hôn gồm:
+ Công dân Nước Ta kết hôn với người quốc tế .
+ Công dân Nước Ta thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Nước Ta định cư ở quốc tế .
+ Công dân Nước Ta định cư ở quốc tế kết hôn với nhau tại Nước Ta .
+ Công dân Nước Ta đồng thời có quốc tịch quốc tế kết hôn với công dân Nước Ta hoặc với người quốc tế .
+ Người quốc tế cư trú tại Nước Ta có nhu yếu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta. Trong trường hợp này, Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người quốc tế thực thi đăng ký kết hôn .
Như vậy, hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại: UBND cấp xã (công dân Việt Nam đăng ký trong nước) và UBND cấp huyện (việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).
Sau bao lâu sẽ có đăng ký kết hôn?
Theo phân tích ở trên, không phải mọi trường hợp đều thực hiện đăng ký kết hôn tại một cơ quan. Do đó, thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn của từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Cụ thể:
1. Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn ở trong nước
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm năm trước, thời hạn xử lý đăng ký kết hôn tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã được pháp luật như sau :
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ: Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ sau khi:
+ Công chức tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch ;
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch cùng cán bộ tư pháp, hộ tịch .
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào giấy ghi nhận kết hôn .
– Không quá 05 ngày làm việc: Việc kết hôn của nam, nữ cần phải xác minh thêm về điều kiện kết hôn.
2. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
– Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ: Xác minh điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
– Khi đăng ký kết hôn : Nam, nữ phải cùng xuất hiện để công chức tư pháp, hộ tịch hỏi quan điểm và ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên ký tên vào sổ hộ tịch ; hai bên nam nữ ký tên vào giấy ghi nhận kết hôn .
– Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký kết hôn được ký, Phòng Tư pháp sẽ trao giấy này cho hai bên nam, nữ (theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Việc trao giấy kết hôn có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày này mà hai bên vẫn không đến nhận thì giấy chứng nhận kết hôn của hai người sẽ bị hủy.
Xem thêm: Trị Viêm Lợi Tại Nhà Hiệu Quả
Đặc biệt, sau khi giấy đăng ký kết hôn bị hủy mà hai bên nam, nữ lại muốn đăng ký kết hôn với nhau thì phải thực thi thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu .
Trên đây là quy định về việc đăng ký kết hôn ở đâu. Nếu còn thắc mắc các vấn đề xung quanh việc đăng ký kết hôn, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào?
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Tin Tức
Để lại một bình luận