Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, nếu không được điều trị và kiểm soát tốt có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan,..Trong bài viết dưới đây, sẽ cung cấp những thông tin về phác đồ điều trị viêm gan B theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Tóm tắt nội dung bài viết
- 1. Chẩn đoán viêm gan B
- Triệu chứng
- Những xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
- 2. Phân biệt viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính
- Viêm gan B cấp tính
- Viêm gan B mạn tính
- 3. Điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính theo quyết định số 5448/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2014
- Điều trị viêm gan B cấp tính
- Điều trị viêm gan B mạn tính
- Điều trị viêm gan B mạn tính cho một số trường hợp đặc biệt
- 4. Phòng ngừa viêm gan B như thế nào?
- Làm thế nào để hết viêm gan B: nguyên nhân triệu chứng và phương pháp điều trị hiệu quả
- Làm thế nào để chữa viêm gan B
1. Chẩn đoán viêm gan B
Triệu chứng
Viêm gan B thường tiến triển âm thầm, lặng lẽ với những triệu chứng rất mờ nhạt. Người bệnh đôi khi chủ quan và bỏ qua những dấu hiệu của bệnh, đến khi phát hiện thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn xấu hơn. Một vài triệu chứng dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết sớm bệnh viêm gan B:
- Sốt nhẹ
- Chán ăn
- Buồn nôn, nôn
- Mệt mỏi, lơ mơ, thiếu tập trung
- Vàng da
- Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu
- Đau tức vùng gan
- Ngứa ngáy
- Phân bạc màu
Những xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng thì khó có thể xác định người bệnh có mắc viêm gan B hay không. Các xét nghiệm dưới đây là những chỉ điểm quan trọng giúp chẩn đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:
- Xét nghiệm HBsAg: HBsAg chính là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả là HBsAg (+) nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.
- Xét nghiệm Anti-HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu một người đã được tiêm ngừa vắc xin viêm gan B hoặc đã bị nhiễm virus viêm gan B và khỏi bệnh, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus và xét nghiệm anti-HBs sẽ cho kết quả dương tính . Nồng độ Anti-HBs >10mUI/ml được xem là có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan B.
Trên đây là 2 loại xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm gan B và đánh giá khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus này. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm khác gồm xét nghiệm men gan AST, ALT, xét nghiệm HBeAg, Anti-HBe, Anti-HBc,… để đánh giá chức năng gan, lượng virus, khả năng nhân lên của virus.., từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp.
2. Phân biệt viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính
Viêm gan B cấp tính
Khi virus viêm gan B chỉ tồn tại trong cơ thể người một thời gian ngắn dưới 6 tháng và đặc biệt có thể điều trị dứt điểm. Khi mắc viêm gan B cấp tính có thể dẫn tới 1 trong 3 tình huống sau đây:
- Bệnh tiến triển thành viêm gan tối cấp: Nhiều tế bào gan bị tổn thương nặng nề dẫn đến suy gan cấp và có thể gây tử vong. Trường hợp này chỉ xảy ra ở một tỷ lệ khá nhỏ (1%).
- Hồi phục và tạo đáp ứng miễn dịch: Virus viêm gan B bị loại bỏ sau vài tháng và cơ thể tạo được đáp ứng miễn dịch suốt đời.
- Tiến triển thành viêm gan B mạn tính: Virus viêm gan B không bị loại dẫn tới mắc viêm gan B mạn suốt đời. Hiện nay đã có các thuốc kháng virus để điều trị viêm gan B mạn. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần theo dõi và sàng lọc ung thư gan định kỳ để phát hiện sớm các tổn thương gan.
Viêm gan B mạn tính
Được xác định khi virus viêm gan B tồn tại trong cơ thể người hơn 6 tháng. Khi đã được chẩn đoán viêm gan B mạn tính đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ phải sống chung với virus đến cuối đời vì bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Những triệu chứng của viêm gan B mạn rất mờ nhạt, nhưng nếu để ý bạn có thể sớm phát hiện bệnh. Dưới đây là một vài dấu hiệu để nhận biết viêm gan B mạn tính:
- Rối loạn tiêu hóa
- Vàng da, vàng mắt
- Sốt nhẹ
- Cơ thể mệt mỏi không rõ nguyên nhân
3. Điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính theo quyết định số 5448/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2014
Điều trị viêm gan B cấp tính
Chủ yếu là hỗ trợ
- Viêm gan B cấp tính không cần sử dụng thuốc để điều trị, bệnh nhân chỉ cần theo dõi và thăm khám thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ
- Người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng
- Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết.
- Hạn chế chất béo, giảm muối, kiêng rượu bia và tránh các thuốc chuyển hóa qua gan
- Uống nhiều nước để tăng cường quá trình trao đổi, thải lọc các chất độc hại.
- Khi khỏi bệnh viêm gan B cấp tính người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ để bảo vệ gan
Điều trị viêm gan B mạn tính
Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B (dùng đường uống): Điều trị bằng thuốc kháng virus là quá trình điều trị lâu dài, người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng virus đề kháng thuốc.
- Tenofovir (TDF) 300mg/ngày hoặc entecavir (ETV) 0,5mg/ngày
- Lamivudin (LAM) 100mg/ngày sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù hoặc phụ nữa mang thai.
- Adefovir (ADV) được dùng phối hợp với lamivudine khi có tình trạng kháng thuốc
Thuốc tiêm interferon: Thuốc có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Hiện nay có 2 loại thuốc tiêm sau:
- Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần/tuần
- Peg-interferon alpha tiêm dưới da 1 lần/tuần
Liệu trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc để xử trí kịp thời. Thuốc tiêm interferon được ưu tiên sử dụng trong trường hợp phụ nữ muốn sinh con, nhiễm đồng thời virus viêm gan D, không dung nạp hoặc thất bại điều trị với thuốc ức chế sao chép virus đường uống.
Tác dụng phụ
Các thuốc kháng virus dùng đường uống thường ít có tác dụng phụ. Adefovir và Tenofovir có thể gây độc cho thận, tuy nhiên rất ít xảy ra. Thuốc tiêm interferon thường có nhiều tác dụng phụ hơn, thường gặp nhất là triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, giả cúm…và có thể gây dị ứng, rụng tóc, giảm bạch cầu.
Điều trị viêm gan B mạn tính cho một số trường hợp đặc biệt
Viêm gan B mạn tính ở trẻ em
- ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều thay đổi theo cân nặng
Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV lên gấp đôi
- LAM dùng 1 lần/ngày
- ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi
- TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg
- Interferon alpha được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi
Phụ nữ mang thai:
- Trường hợp phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan B mạn tính:
Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn kết hợp với theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
Nếu phải điều trị: Dùng thuốc TDF
- Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính và muốn có thai: Nếu đang dùng thuốc ETV thì ngừng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang dùng thuốc TDF.
- Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính thì mang thai: Dùng thuốc TDF trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.
Nhiễm đồng thời virus viêm gan B và viêm gan C
Điều trị theo phác đồ chuẩn của viêm gan C.
4. Phòng ngừa viêm gan B như thế nào?
- Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin ngừa viêm gan B. Tiêm vắc xin cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi tiếp theo khi trẻ được 2, 3 và 4 tháng tuổi. Người chưa bị nhiễm HBV cần làm xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng.
- Không dùng chung bơm kim tiêm hay các dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể.
- Quan hệ tình dục an toàn.
- Băng ngay các vết xước, vết thương hở, tránh tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.
- Tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Ăn uống hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Kiêng rượu, bia, thuốc lá.
Do vấn nạn lạm dụng rượu bia, ăn các thực phẩm độc hại, tỷ lệ mắc bệnh lý gan mật ở Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt là viêm gan B. Để đáp ứng nhu cầu về khám và điều trị các bệnh lý Gan – Mật – Tụy
Làm thế nào để hết viêm gan B: nguyên nhân triệu chứng và phương pháp điều trị hiệu quả
Viêm gan B là bệnh mạn tính gây ra bởi virus viêm gan B (HBV), bệnh dễ lây truyền và gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, tìm hiểu viêm gan B và có những biện pháp phòng ngừa bệnh sớm là điều vô cùng quan trọng.
1. Con đường lây nhiễm bệnh Viêm gan B Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus HBV, gây nhiễm trùng, viêm và tổn thương gan, ảnh hưởng tới chức năng gan. Viêm gan B cấp và mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, suy gan, ung thư gan.
Số người mắc bệnh viêm gan B trên thế giới hiện nay khoảng 400 triệu người (theo thống kê của WHO). Số người nhiễm không ngừng ra tăng, Việt Nam là một trong những quốc gia có số người nhiễm bệnh cao, với khoảng 20% dân số.
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus HBV
Virus HBV lây nhiễm chủ yếu qua 3 con đường:
1.1. Lây truyền qua đường tình dụcVirus HBV có trong tinh dịch của nam giới hoặc dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây nhiễm qua các vết xước nhỏ khi quan hệ tình dục. Để ngăn ngừa, cần sử dụng biện pháp an toàn, không quan hệ tình dục bằng miệng, quan hệ bừa bãi hoặc sử dụng các dụng cụ không vệ sinh sạch sẽ.
1.2. Lây từ mẹ sang conThai phụ nhiễm virus HBV thì khả năng lây cho thai nhi rất cao, lên tới 90% nếu không có biện pháp bảo vệ tốt sau khi sinh. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nhiễm virus HBV thường diễn tiến nhanh, nặng và biến chứng nguy hiểm hơn. Khả năng xơ gan, viêm gan B mạn tính ở tuổi trưởng thành rất cao.
1.3. Lây qua đường truyền máuNhiều sự cố y tế dẫn tới việc lây truyền Virus HBV qua đường máu như: sử dụng dụng cụ y tế không tiệt trùng, dùng chung bàn chải đánh răng, bơm kim tiêm, dao cạo râu, dụng cụ làm nail, xăm hình,…
Sau khi lây nhiễm, thời gian ủ bệnh của virus HBV là từ 3 – 6 tháng. Sau đó, virus hoạt động gây viêm gan B cấp tính. Nếu cơ thể người không tự miễn dịch chống được virus, bệnh chuyển sang viêm gan B mạn tính, người bệnh chỉ có thể điều trị phục hồi, ngăn ngừa biến chứng.
2. Triệu chứng và xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan BPhát hiện sớm và điều trị viêm gan B giai đoạn cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh. Bệnh ít có những triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, nên ít bệnh nhân phát hiện và điều trị. Xét nghiệm viêm gan B ở người có nguy cơ cao, người có triệu chứng bệnh là cách giúp phát hiện bệnh sớm nhất.
2.1. Giai đoạn cấp tínhBệnh nhân có thể có triệu chứng lâm sàng như: chán ăn, vàng da, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau tức vùng gan, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu,…
Yếu tố nguy cơ: quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích, truyền máu, thực hiện thủ thuật xăm,… thiếu an toàn trước đó từ 4 tuần đến 6 tháng.
Triệu chứng cận lâm sàng thấy bất thường:
– Bilirubin tăng cao, nhất là Bilirubin trực tiếp.
– Chỉ số men gan cao (AST, ALT).
– HBsAg (+).
2.2. Giai đoạn mạn tínhBệnh nhân có thể có triệu chứng lâm sàng nhưng thường không biểu hiện rõ như: mệt mỏi, suy nhược cơ thể, vàng mắt, vàng da, chán ăn, ăn không ngon, rối loạn tiêu hóa, sốt nhẹ về chiều, đau vùng gan,…
Viêm gan B khiến chỉ số men gan tăng cao
Triệu chứng cận lâm sàng thấy bất thường:
– Chỉ số men gan (AST, ALT) tăng liên tục hoặc từng đợt trong 6 tháng.
– HBsAg (+) .
– Tổn thương mô gan thấy rõ, có thể có xơ gan, ung thư gan.
Để chẩn đoán bệnh nhân viêm gan B, cần xét nghiệm các yếu tố sau:
– Kiểm tra HBsAg dương tính.
– Kiểm tra chức năng gan, hay tổn thương gan bằng siêu âm, đo độ xơ hóa gan.
– Kiểm tra các yếu tố HBeAb, HBeAg.
– Kiểm tra HBV-DNA để biết mức độ phát triển của virus.
3. Bệnh viêm gan B nguy hiểm như thế nào?Sau thời gian ủ bệnh khoảng 6 tháng, virus viêm gan B bắt đầu hoạt động và nhân mạnh số lượng. Quá trình này gây rối loạn hoạt động của tế bào gan, gây viêm gan kéo dài, xơ gan,… Cụ thể như sau:
3.1. Suy giảm chức năng ganHoạt động của các tế bào gan bị ảnh hưởng nghiêm trọng, virus gây tổn thương, phá hủy, viêm gan lặp lại. Các chức năng gan như thải độc, tổng hợp chất, chuyển hóa chất, lọc máu,… đề
3.2. Tăng nguy cơ gan nhiễm mỡKhi hoạt động phân giải Triglyceride bị suy giảm, chất béo không được chuyển hóa sẽ tích tụ trong gan, gây gan nhiễm mỡ.
3.3. Xơ ganViêm gan B nếu không được điều trị hiệu quả, để bệnh tái phát kéo dài sẽ dẫn tới xơ gan.
3.4. Ung thư ganVirus viêm gan B hoạt động làm tăng nguy cơ ung thư gan, đặc biệt trong quá trình diễn tiến viêm gan tới xơ gan.
Như vậy, việc điều trị và ngăn ngừa biến chứng viêm gan B rất quan trọng. Cần điều trị tích cực, kéo dài suốt đời nếu viêm gan B mạn tính không thể chữa khỏi.
Viêm gan B làm tăng nguy cơ xơ gan, ung thư gan
4. Điều trị bệnh viêm gan B hiệu quảHiện nay, y học vẫn chưa tìm ra phương pháp tiêu diệt virus viêm gan B triệt để. Các phương pháp điều trị hiện nay chỉ giúp kiểm soát, ức chế hoạt động của virus, khiến virus trở về trạng thái ngừng hoạt động, ngăn ngừa biến chức, phục hồi tổn thương gan.
Tùy theo tình trạng bệnh và điều kiện kinh tế, bệnh nhân có thể được điều trị bằng những phương pháp như:
4.1. Dùng thuốc điều trịCác loại thuốc như Interferon kết hợp với Tenofovir, Lamivudine, Entercavir có tác dụng ngăn ngừa tái sinh nội bào của virus. Hiện nay, chi phí điều trị với Interferon còn khá cao, ít bệnh nhân được tiếp cận.
Thuốc giảm hoạt động của virus bệnh nhân cần sử dụng suốt đời. Sử dụng thuốc điều trị vẫn là phương pháp điều trị bệnh viêm gan B phổ biến nhất hiện nay.
Truyền máu mang ozone là phương pháp điều trị viêm gan B mới
4.2. Một số phương pháp mớiY học đã ứng dụng 1 số phương pháp mới có hiệu quả trong điều trị viêm gan B như: truyền máu mang ozone, lọc virus, trị liệu định hướng,…
4.3. Bài thuốc đông dượcHiện nay cũng có nhiều bài thuốc đông dược có hiệu quả trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính. Tuy nhiên, bài thuốc chỉ giúp phục hồi chức năng gan, giảm tổn thương và hoạt động của virus. Bệnh nhân vẫn cần điều trị bước đầu với thuốc hoặc phương pháp mạnh mẽ hơn.
Làm thế nào để chữa viêm gan B
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm với tốc độ lây lan nhanh chóng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ là yếu tố nguy cơ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Do đó, viêm gan B điều trị bằng cách nào thì nhanh khỏi là điều nhiều người bệnh đặc biệt quan tâm.
1. Viêm gan B điều trị như thế nào?Trước khi tìm hiểu Viêm gan B điều trị bằng cách nào, nên điều trị ra sao để đạt được hiệu quả cao nhất, chúng ta cùng tìm hiểu cơ bản về căn bệnh viêm gan B trước nhé:
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm gây nên bởi virus HBV, bệnh lây lan qua 3 còn đường chính là đường máu, quan hệ tình dục, từ mẹ sang con,… Nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan,…
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm gây nên bởi virus HBV, bệnh lây lan qua 3 còn đường chính là đường máu, quan hệ tình dục, từ mẹ sang con,…
Thông thường, các phương pháp điều trị viêm gan B sẽ không ai giống ai bởi mỗi người có một mức độ, tình trạng mắc bệnh lý khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị để mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh.
Thế nên, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về điều trị hoặc áp dụng đơn thuốc của người mắc bệnh viêm gan B cấp tính sang điều trị cho bản thân mình, có thể gây nên tác dụng ngược hoặc gây ra tốn kém về kinh tế nhưng không hề mang lại hiệu quả.
Mục tiêu quan trọng của việc chữa bệnh viêm gan B đó là hạn chế sự lây lan, tăng trưởng của virus HBV, giảm tối đa các tổn thương có thể gây nên ở gan. Giúp lá gan trở lại khỏe mạnh, giảm nguy cơ biến chứng, không gây suy giảm chức năng gan, xơ gan, ung thư gan, đồng thời kéo dài tuổi thọ cho người bệnh được coi là thành công lớn nhất trong quá trình thăm khám và điều trị bệnh.
1.1. Điều trị viêm gan B cấp tínhViêm gan B cấp tính là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan B và chỉ tồn tại trong khoảng thời gian một vài tháng (có thể dưới 6 tháng) vì thế cần có phương pháp điều trị kịp thời, dứt điểm bệnh. Ở giai đoạn này, có thể các triệu chứng của bệnh mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với bệnh lý thông thường khác nhưng bạn không nên chủ quan, nếu mang tâm lý chủ quan rất có thể khiến bệnh chuyển biến ngày một nặng hơn nếu không có biện pháp điều trị dứt điểm.
Tùy thuộc vào giai đoạn, mức độ hay thể trạng của bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất. Đặc biệt, trong quá trình điều trị, người bệnh cần phải kiên nhẫn thực hiện đúng phác đồ điều trị của bác sĩ. Nên uống thuốc theo đúng chỉ định, phác đồ mà bác sĩ đưa ra, tránh những biến chứng nguy hiểm không mong muốn. Đến đây, bạn đã biết được viêm gan B khi nào cần dùng thuốc đúng không?
Tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, sử dụng đúng thuốc sẽ hạn chế tối đa sự phát triển của virus HBV, tránh nguy cơ chuyển sang giai đoạn mạn tính, bởi khi đó rất khó điều trị.
Người bệnh cần phải có nhận thức đúng về bệnh viêm gan B
Ngoài ra, uống thuốc đặc trị cần phải được kết hợp song song với chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, luyện tập hợp lý mới mang lại hiệu quả trong điều trị viêm gan B cấp tính. Trong quá trình điều trị, bạn không nên sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích, nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế ăn đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ,… giúp loại trừ virus viêm gan B ra khỏi cơ thể.
1.2. Điều trị viêm gan B mạn tínhKhi bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều. Chuyển sang giai đoạn này việc chữa khỏi hoàn toàn viêm gan B là điều không thể mà sẽ điều trị để bệnh không tiến triển, virus không phát triển xâm hại gan ngày một mạnh hơn. Với một số triệu chứng như viêm gan B đau hạ sườn phải, vàng mắt, vàng da, chướng bụng, cơ thể mệt mỏi kéo dài,…
Chuyển sang giai đoạn này, các chuyên gia sẽ phải sử dụng thuốc ức chế virus, nhằm hạn chế tối đa khả năng lây lan, phát triển của virus, người bệnh cần tuân thủ, hợp tác với bác sĩ để tránh tạo ra các chủng virus kháng thuốc.
Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính thì việc điều trị sẽ khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. Đây là thời điểm các chuyên gia sẽ phải sử dụng thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B. Đây là loại thuốc giúp hạn chế khả năng phát triển của virus. Người bệnh cần hợp tác với bác sĩ để tránh tạo ra các chủng virus đề kháng thuốc.
Tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân sẽ được điều trị bằng các loại thuốc phù hợp
Có thể có một số tác dụng phụ của các loại thuốc gây ra với triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, thậm chí cơ thể bị dị ứng, rụng tóc, số lượng bạch cầu giảm,… Để biết chính xác nhất tình trạng, mức độ và cách điều trị khi mắc viêm gan B của bạn ra sao lựa chọn tới cơ sở y tế chuyên khoa nên làm.
Để lại một bình luận