Tóm tắt nội dung bài viết
Ceteco Cenflu
Nhóm thuốc :Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Bạn đang đọc: Ceteco Cenflu – Thuốc biệt dược, công dụng, cách dùng – SDK : Paracetamol 500mg; Cafein 25mg; Phenylephrin HCl 5
Đóng gói :Hộp 10 vỉ x 10 viên ; Hộp 10 vỉ x 06 viên
SĐK :Paracetamol 500 mg ; Cafein 25 mg ; Phenylephrin HCl 5
Nhà sản xuất : |
Công ty CP dược Trung Ương 3 – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | Công ty CP dược Trung Ương 3 | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Tác dụng:
Là thuốc có tác dụng hạ nhiệt giảm đau, giảm ho và kháng histamin .
Chỉ định:
Các triệu chứng cảm cúm : ho, sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, ngứa mắt, viêm xoang, sổ mũi theo mùa, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng .
Liều lượng – Cách dùng
– Dùng đường uống
– Liều dùng : Dùng 2 lần / ngày :
+ Người lớn và trẻ > 12 tuổi : 1 viên / lần .
+ Trẻ 6 – 12 tuổi : 1/2 viên / lần .
+ Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: 1 viên/ngày, chia 2 lần, hay uống cách ngày.
Chống chỉ định:
Trẻ em < 6 tuổi. Quá mẫn với thành phần thuốc. Ho ở bệnh nhân hen, suy hô hấp, glaucoma, phì đại tiền liệt tuyến, bít cổ bàng quang, bệnh tim mạch trầm trọng, suy gan, suy thận. Bệnh nhân đang dùng IMAO .
Tương tác thuốc:
– Thuốc chống đông máu làm tăng nhẹ thời gian prothrombin.
– Với Phenobarbital làm tăng độc tính trên gan.
– Hiệp đồng tăng mức với các thuốc ức chế thần kinh trung ương .
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong ước : Mệt, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, bí tiểu, khô miệng, rối loạn tiêu hoá, viêm dạ dày, táo bón, viêm tụy, đổi khác huyết học .
Chú ý đề phòng:
Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi dùng thuốc:
– Không dùng với thuốc khác có chứa Paracetamol (Paracetamol).
– Thận trọng và giảm liều khi dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương (kể cả alcohol), phenothiazin, chất chống trầm cảm ba vòng.
– Không dùng thuốc lâu quá 7 ngày.
– Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Thời kỳ mang thai: Paracetamol: Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với sự phát triển của bào thai. Do đó chỉ dùng paracetamol cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết. Loratadine: Chỉ dùng Loratadin khi thật cần thiết với liều thấp và trong thời gian ngắn. Dextromethorphan: Được coi là an toàn khi dùng cho người mang thai và không có nguy cơ cho bào thai. Nhưng nên thận trọng khi dùng các chế phẩm phối hợp có chứa ethanol và nên tránh dùng khi mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: Paracetamol: Không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Loratadine: Loratadin và chất chuyển hoá descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó nếu cần sử dụng Loratadin ở người cho con bú, chỉ nên dùng với liều thấp và trong thời gian ngắn. Dextromethorphan: Tránh dùng các chế phẩm phối hợp dextromethorpan với ethanol cho người cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Chưa thấy có tác dụng gì.
Thông tin thành phần Paracetamol
Dược lực:
Paracetamol ( acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol ) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế aspirin, tuy nhiên, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu suất cao điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tựa như như aspirin .
Paracetamol với liều điều trị ít tác động ảnh hưởng đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm đổi khác cân đối acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase body toàn thân, chỉ tác động ảnh hưởng đến cyclooxygenase / prostaglandin của hệ thần kinh TW. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời hạn chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời hạn chảy máu .Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid .Dược động học :
– Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
– Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
– Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian, chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
– Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Tác dụng :Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người thông thường. Thuốc tác động ảnh hưởng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên .Chỉ định :
* Giảm đau:
Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh… Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.
Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp.
Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
* Hạ sốt:
Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
Paracetamol được dùng thoáng đãng trong điều trị những chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa .Liều lượng – cách dùng:
Cách dùng:
Paracetamol thường dùng uống. Đối với người bệnh không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.
Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát.
Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày, liều một lần lớn hơn 1 g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg, trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tuỳ theo mỗi bệnh nhi.
Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.
Chống chỉ định :
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, hoặc gan.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trungtính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông tin thành phần Cafein
Dược lực:
Cafein là thuốc thuộc dẫn xuất xanthin được chiết từ cafe, ca cao hoặc tổng hợp từ acid uric. Cafein có tác dụng rõ trên thần kinh TW .
Dược động học :
Thuốc hấp thu nhanh qua đường uống và đường tiêm, sinh khả dụng qua đường uống đạt trên 90%. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống thuốc khoảng 1 giờ.
Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua nhau thai và sữa mẹ, thể tích phân bố 0,4 – 0,6 L/kg.
Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá ở gan bằng phản ứng demethyl và oxy hoá.
Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3 – 7 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
Tác dụng :
– Trên thần kinh trung ương: cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não làm giảm các cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên, nếu dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là ức chế. Liều cao, cafein tác dụng trên toàn bộ hệ thần kinh gây cơn giật rung.
– Trên hệ tuần hoàn: cafein kích thích làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng mạch vành nhưng tác dụng kém theophylin. Ở liều điều trị thuốc ít ảnh hưởng tới huyết áp.
– Trên hệ hô hấp: kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn phế quản và giãn mạch phổi. Tác dụng này càng rõ khi trung tâm hô hấp bị ức chế.
– Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giảm nhu động ruột, gây táo bón, tăng tiết dịch vị (có thể gây loét dạ dày – tá tràng).
– Trên cơ trơn: thuốc có tác dụng giãn cơ trơn mạch máu. mạch vành, cơ trơn phế quản và cơ trơn tiêu hoá. Đặc biệt, tác dụng giãn cơ trơn càng rõ khi cơ trơn ở trạng thái co thắt.
– Trên thận: thuốc làm giãn mạch thận, tăng sức lọc cầu thận, giảm tái hấp thu Na+ nên có tác dụng lợi tiểu. Tuy nhiên, tác dụng lợi tiểu của cafein kém theophylin và theobromin.
Tác dụng khác: thuốc còn tăng hoạt động của cơ vân, tăng chuyển hoá.
Cơ chế tác dụng : Cafein ngăn cản phân huỷ AMPv do ức chế cạnh tranh với phosphodiesterase. Nồng độ AMPv tăng sẽ thúc đẩy các phản ứng làm tăng calci nội bào, tăng hoạt động của cơ tim, tăng chuyển hoá, tăng phân huỷ lipid, tăng glucose máu.
Chỉ định :
Kích thích thần kinh trung ương khi mệt mỏi, suy nhược.
Suy hô hấp, tuần hoàn.
Chỉ định khác: hen phế quản, suy tim trái cấp.
Liều lượng – cách dùng:
Ống tiêm 1 ml dung dịch 0,7%.
Uống 0,1 – 0,2 g/lần, 2 lần /24h. Tiêm dưới da 0,25 g/lần, 1 – 2 lần/24h.
Chống chỉ định :
Mẫn cảm với thuốc.
Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.
Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận