Tóm tắt nội dung bài viết
Liverton Fort
Nhóm thuốc :Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế :
Viên nang mềm
Đóng gói :Hộp 6 vỉ x 10 viên nang mềm
SĐK :VD-1714-06
Nhà sản xuất : |
Công ty CP Pymepharco – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | |||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Rối loạn tiêu hóa, kém ăn, suy nhược khung hình …Bảo vệ tế bào gan trong những trường hợp sử dụng : Hóa chất, thuốc chữa bệnh …Bệnh nhân trong thời kỳ dưỡng bệnh, sau phẫu thuật, nhiễm trùng hoặc ốm lê dài .
Hỗ trợ điều trị trong viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh
Xem thêm: Bộ Kế hoạch Đầu tư Tiếng Anh là gì?
Tăng cường công dụng giải độc gan, tương hỗ điều trị những trường hợp : trứng cá, mụn nhọt, dị ứng mãn tính …Rối loạn công dụng gan : Viêm gan, viêm gan virus, gan nhiễm mỡ, xơ gan .
Liều lượng – Cách dùng
Liều thường dùng : mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần ;Rối loạn tính năng gan : Ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên .
Chú ý đề phòng:
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thông tin thành phần Vitamin B1
Dược động học :
– Hấp thu: vitamin B1 hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá. Mỗi ngày có khoảng 1mg vitamin B1 được sử dụng.
– Thải trừ: qua nước tiểu.
Chỉ định :
Phòng và điều trị bệnh Beri-beri.
Điều trị các trường hợp đau nhức dây thần kinh lưng, hông và dây thần kinh sinh ba( phối hợp với các vitamin B6 và B12)
Các trường hợp mệt mỏi, kém ăn, suy dinh dưỡng và rối loạn tiêu hoá.
Liều lượng – cách dùng:Người lớn : 4-6 viên / ngày, chia 2 lần / ngày ; Trẻ em : 2-4 viên / ngày, chia 2 lần / ngày .Chống chỉ định :Quá mẫn với thành phần thuốc. Không nên tiêm tĩnh mạch .Tác dụng phụ
Vitamin B1 dễ dung nạp và không tích luỹ trong cơ thể nên không gây thừa.
Tác dụng không mong muốn dễ gặp là dị ứng, nguy hiểm nhất là shock khi tiêm tĩnh mạch.
Thông tin thành phần Vitamin B2
Dược lực:
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B ( vitamin B2 ) .
Dược động học :
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng :
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định :Phòng và điều trị thiếu riboflavin .Liều lượng – cách dùng:
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
Từ 51 trở lên: 1,2 mg
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Chống chỉ định :Quá mẫn với riboflavin .Tác dụng phụKhông thấy có tác dụng không mong ước khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây xô lệch so với một số ít xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm .Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận