Tóm tắt nội dung bài viết
Tác dụng của atropin là gì?
Atropin ( hay atropine ) có năng lực gây ra nhiều tác động ảnh hưởng trong khung hình, gồm có làm giảm co thắt cơ trơn và giảm tiết dịch ( như nước bọt, dịch nhầy hoặc những dịch tiết khác trong đường hô hấp ). Điều này giúp trấn áp những thực trạng như viêm đại tràng, bàng quang co thắt, viêm túi thừa, đau bụng co thắt ở trẻ sơ sinh, đau co thắt thận và mật, viêm loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích hay dùng trong quy trình phẫu thuật để giảm tiết dịch hô hấp. Thuốc chứa atropin cũng được dùng trong :
- Điều trị triệu chứng cứng, run, tiết nước bọt, và đổ mồ hôi quá mức do bệnh Parkinson.
- Tác động lên tim, được dùng trong quá trình phẫu thuật để duy trì chức năng tim. Trong những trường hợp khẩn cấp liên quan đến tim, thuốc có thể được dùng để điều trị một số rối loạn về tim.
- Kiểm soát các giai đoạn thay đổi về tâm trạng (như khóc và cười) do các khối u não.
- Trong nhãn khoa, atropin được dùng làm thuốc với tác dụng làm giãn đồng tử mắt.
Một số trường hợp, atropin còn được sử dụng như thuốc giải độc để điều trị một số ít loại ngộ độc.
Một số tác dụng khác của thuốc có thể không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm: Điều Trị Hôi Miệng Dứt Điểm Tại Nhà
Xem thêm: Hôi Chân Nên Và Không Nên Ăn Gì
Bạn đang đọc: Atropin là thuốc gì? Công dụng & liều dùng Hello Bacsi
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng atropin cho người lớn là bao nhiêu?
- Liều dùng thông thường cho người bị rối loạn nhịp tim chậm: 0,4–1mg tiêm tĩnh mạch trong mỗi 1–2 giờ nếu cần thiết. Trường hợp đặc biệt, liều tối đa có thể sử dụng lên đến 2mg.
- Liều dùng thông thường cho người bệnh block nhĩ thất: 0,4–1mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Liều có thể được tăng lên trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ định bác sĩ.
- Liều dùng cho trường hợp ngộ độc các chất ức chế men cholinesterase: 0,4–0,6mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay tiêm dưới da. Liều dùng có thể được tăng lên khi cần thiết.
- Liều dùng khi ngộ độc phospho hữu cơ hay các tác nhân gây độc thần kinh: 0,8mg dùng đường tiêm bắp. Nếu không có tác dụng rõ ràng trong vòng 30 phút hoặc có các triệu chứng ngộ độc xảy ra (như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, co thắt đồng tử, phù phổi, rung giật mắt và lưỡi, đổ mồ hôi quá mức, tiết dịch nước bọt và dịch phế quản nhiều) thì tiêm bắp 2mg atropin mỗi giờ cho đến khi có dấu hiệu atropinization. Liều 2mg có thể được tiêm 2–3 lần (tổng cộng là 4–6mg) trong trường hợp nặng.
- Liều dùng khi gây tê/ gây mê, chấn thương đầu, loét đường tiêu hóa: 0,4–0,6mg, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay tiêm dưới da, có thể tăng liều trong một số trường hợp.
- Liều dùng để làm giãn đồng tử và liệt cơ mi trong đo khúc xạ: Nhỏ 1–2 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào kết mạc trước 40–60 phút khi đo. Bạn có thể được nhỏ thuốc lần hai khi cần thiết.
- Liều dùng khi bị viêm mống mắt, viêm màng bồ đào: Nhỏ 1–2 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào mắt, tối đa 4 lần/ngày.
- Liều dùng cho bệnh lý túi thừa, hội chứng ruột kích thích, chứng khó tiêu không do loét: uống 0,6–1,2mg trước khi ngủ, một liều duy nhất.
Liều dùng atropine cho trẻ em là gì?
- Liều dùng cho trẻ mắc bệnh rối loạn nhịp tim chậm: liều ban đầu 0,02mg/kg/lần, tiêm tĩnh mạch có thể dùng sau mỗi 5 phút. Liều tối đa là 0,5mg.
- Liều dùng cho trường hợp ngộ độc phospho hữu cơ: liều ban đầu 0,05–0,1mg/kg qua đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp trong mỗi 5–10 phút cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc biến mất.
- Liều dùng để gây mê: dùng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da, tiêm thuốc trước khi gây mê từ 30–60 phút với liều như sau:
- Trẻ dưới 3kg: 0,1mg
- Trẻ 7–9kg: 0,2mg
- Trẻ 12–16kg: 0,3mg
- Trẻ hơn 20kg: 0,4–0,6mg
- Liều dùng để làm giãn đồng tử và liệt cơ mi khi đo khúc xạ: nhỏ 1 giọt dung dịch thuốc atropin 1% vào mỗi mắt, 2 lần/ngày trong khoảng 1–3 ngày trước khi tiến hành đo.
- Liều dùng khi bị viêm mống mắt, viêm màng bồ đào: nhỏ 1 giọt dung dịch atropin 1% vào mỗi mắt, tối đa 3 lần/ngày.
Cách dùng
Bạn nên sử dụng thuốc atropin như thế nào?
Bạn cần sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn từ bác sĩ. Thuốc dạng viên uống hoàn toàn có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Thuốc dạng tiêm sẽ được nhân viên cấp dưới y tế thực thi, bạn không được tự ý sử dụng .
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Sức khỏe
Để lại một bình luận