Tóm tắt nội dung bài viết
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077)
I – GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT (1075)
1.1. Nhà Tống thủ đoạn xâm lược nước ta
– Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị.
+ Ngân khố hết sạch, kinh tế tài chính nguy ngập .
+ Nội bộ xích míc, nhân dân đói khổ, nổi dậy đấu tranh .
+ Bị hai nước Liêu – Hạ quấy nhiễu .
– Nhà Tống xâm lược Đại Việt để xử lý thực trạng khủng hoảng cục bộ .
– Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống :
+ Xúi giục vua Cham-pa tiến công Đại Việt .
+ Ngăn cản việc đi lại kinh doanh của nhân dân hai nước .
+ Dụ dỗ tù trường những dân tộc bản địa ít người .
1.2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ
a. Chuẩn bị của nhà Lý:
– Nhà Lý dữ thế chủ động chuẩn bị sẵn sàng đối phó với thủ đoạn xâm lược của nhà Tống .
+ Thái úy Lý Thường Kiệt được cử làm người chỉ huy, tổ chức triển khai cuộc kháng chiến .
+ Cho quân đội luện tập và canh phòng khắt khe .
+ Các tù trưởng miền núi được lệnh mộ thêm binh và đánh trả những cuộc quấy phá, thủ đoạn dụ dỗ của địch .
+ Đem quân vượt mặt cuộc tiến công của Cham-pa .
– Lý Thường Kiệt chủ trương “ tiến công trước để phòng vệ ” tiến công vào những nơi tập trung chuyên sâu quân lương của nhà Tống .
b. Diễn biến:
– Tháng 10 – 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân chia làm 2 đạo tiến công vào đất Tống .
+ Quân bộ tiến công Ung Châu .
+ Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tiến công vào châu Khâm, châu Liêm, hủy hoại những địa thế căn cứ tập trung quân, hủy hoại kho tàng của giặc .
– Quân Lý Thường Kiệt tiến về vây hãm thành Ung Châu .
c. Kết quả:
– Quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, dữ thế chủ động rút quân, chuẩn bị sẵn sàng phòng tuyến chặn địch .
d. Ý nghĩa:
– Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang lo lắng .
– Phá thế dữ thế chủ động của quân Tống .
II – GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076 – 1077)
1.1. Kháng chiến bùng nổ
a. Chuẩn bị của nhà Lý:
– Lệnh cho những địa phương sẵn sàng chuẩn bị bố phòng .
– Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng .
– Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch .
– Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt .
b. Diến biến:
– Cuối năm 1076, quân Tống chuẩn bị sẵn sàng tiến đánh Đại Việt .
+ Quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy .
+ Quân thủy do Hòa Mâu đứng vị trí số 1 theo đường thủy vào tiếp ứng .
– Tháng 1 – 1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch .
– Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến .
– Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không hề tiến vào hộ trợ quân bộ .
1.2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
– Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta .
– Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc .
– Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự .
– Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tiến công vào trận tuyến của địch, bị giật mình quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn vất vả .
– Lý Thường Kiệt dữ thế chủ động kết thúc cuộc chiến tranh, đề xuất giảng hòa, Quách Quỳ đồng ý rút quân về nước .
* Ý nghĩa :
– Quân Tống phải bỏ mộng xâm lược Đại Việt .
– Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của quốc gia .
– Là một trong những trận đánh tiêu biểu vượt trội trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc bản địa ta .
III. BÀI TẬP
Câu 1: Nhà Tống đã làm gì giải quyết những khó khăn trong nước?
A. Đánh hai nước Liêu – Hạ.
B. Đánh Đại Việt để khống chế Liêu – Hạ.
C. Đánh Cham-pa để mở rộng lãnh thổ.
D. Tiến hành cải cách, củng cố đất nước.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Để giải quyết những khó khăn trong nước nhà Tống không chọn tiến hành cải cách đất nước mà tiến hành chiến tranh xâm lược Đại Việt. Vì cho rằng nếu đánh bại Đại Việt thế Tống sẽ tăng các nước Liêu- Hạ sẽ phải kiêng nể.
Xem thêm: Hôi Chân Nên Và Không Nên Ăn Gì
Câu 2: Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?
A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Việt.
B. Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất nước.
C. Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Việt.
D. Gây hấn ở biên giới Việt Trung.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Nhà Tống xúi giục Cham-pa đành vào phía Nam Đại Việt để làm phân tán lực lượng của nhà Lý khi phải cùng một lúc chống lại 2 kẻ thù.
Câu 3: Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống là:
A. Ngồi yên đợi giặc đến.
B. Đầu hàng giặc.
C. Chủ đông tiến công để phá thế mạnh của quân Tống.
D. Liên kết với Cham-pa.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Lý Thường Kiệt chủ trương “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”. Ông gấp rút chuẩn bị cuộc tấn công vào những nơi tập trung quân lương của nhà Tống, gần biên giới như: Ung Châu, Khâm Châu và Liêm Châu.
Câu 4: Lý Thường Kiệt đánh vào châu Ung, châu Khâm và châu Liêm vì mục đích gì?
A. Đánh vào Bộ chỉ huy của quân Tống.
B. Đánh vào nơi tập trung quân của Tống trước khi đánh Đại Việt.
C. Đánh vào đồn quân Tống gần biên giới của Đại Việt.
D. Đánh vào nơi Tống tích trữ lương thực và khí giới để đánh Đại Việt.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu là những nơi gần biên giới và tập trung lương thực và khí giới chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt của quân Tống. Lý Thường Kiệt tấn công vào 3 căn cứ này để làm cho quân Tống gặp khó khăn về lương thực và khí giới.
Câu 5: Để chuẩn bị chiến tranh lâu dài với quân Tống, sau khi mở cuộc tấn công vào đất Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?
A. Tạm thời hòa hoãn với quân Tống để củng cố lực lượng tronhg nước.
B. Cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.
C. Tấn công, đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của Cham-pa ở phía Nam.
D. Đón địch, tiêu diệt lực lượng của địch ngay khi chúng vừa đặt chân đến.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến bên bờ nam sông Như Nguyệt. Việc xây dựng phòng tuyến này đã gây cho địch nhiều khó khăn, làm chúng không thể tiến sâu vào lãnh thổ nước ta.
Câu 6: Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?
A. Tập chung tiêu diệt nhanh quân Tống.
B. Ban thưởng cho quân lính.
C. Sáng tác bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”.
D. Cả 3 ý trên.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Bài thơ “Nam quốc sơn hà” như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định chủ quyền không thể xâm phạm của đất nước Việt Nam, lên án cuộc chiến tranh xâm lược của nhà Tống. Bài thơ khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân Tống.
Câu 7: Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?
A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.
B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.
C. Kí hòa ước, kết thúc chiến tranh.
D. Đề nghị “giảng hòa”củng cố lực lượng, chờ thời cơ.
Chọn đáp án: B
Giải thích: (SGK – 42)
Câu 8: Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?
A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Tống.
B. Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân dân.
C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.
D. Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa là một biện pháp ngoại giao mềm dẻo để tránh quân Tống đêm quân Sang Xâm lược ta lần nữa và giữ mối quan hệ ngoại giao hòa hảo về sau.
Câu 9: Ai là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý?
A. Lý Kế Nguyên
B. Vua Lý Thánh Tông
C. Lý Thường Kiệt
D. Tông Đản
Chọn đáp án: C
Giải thích: (SGK – Tr.39)
Câu 10 : Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiêt cho quân bố phòng ở:
A. vùng đồng bằng.
B. vùng biên giới.
C. xung quanh trại địch.
Xem thêm: Những Loại Nước Súc Miệng Trị Hôi Miệng
D. trên đường địch tấn công.
Chọn đáp án: B.
Giải thích: Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người bố trí quân bố phòng ở những vị trí chiến lược qua trọng gần biên giới Vieeth Trung.
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Tin Tức
Để lại một bình luận