Tóm tắt nội dung bài viết
Meyerison
Nhóm thuốc :Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Bạn đang đọc: Thuốc biệt dược, công dụng, cách dùng
Đóng gói :Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Eperison hydrochlorid 50 mg
SĐK :VD-30780-18
Nhà sản xuất :
Công ty liên kết kinh doanh Meyer-BPC – VIỆT NAM
Nhà ĐK :
Công ty liên kết kinh doanh Meyer-BPC
Nhà phân phối :
Xem thêm: Trị Viêm Lợi Tại Nhà Hiệu Quả
Chỉ định:
– Liệt cứng do: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật.
– Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong hội chứng đốt sống cổ.
– viêm quanh khớp vai & thắt lưng.
Liều lượng – Cách dùng
– Người lớn: 3 viên/ngày, chia 3 lần, sau mỗi bữa ăn.
– Chỉnh liều theo tuổi & mức độ bệnh.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần của thuốc .
Tác dụng phụ:
Đau dạ dày, buồn nôn, chóng mặt, chán ăn, buồn ngủ, phát ban ở da, tiêu chảy, không tiêu, đau đầu, táo bón .
Chú ý đề phòng:
– Giảm liều hoặc ngưng thuốc khi bị yếu sức, chóng mặt, buồn ngủ hoặc các triệu chứng khác.
– Không nên lái xe hay sử dụng máy móc khi dùng thuốc.
Thông tin thành phần Eperisone
Dược lực:Eperisone hydrochloride làm tăng cả sự giãn cơ vân và tính giãn mạch, do sự ảnh hưởng tác động của thuốc lên hệ thần kinh TW và trên cơ trơn mạch máu .Dược động học :
Eperisone hydrochloride đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150mg/ngày, trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1,8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 đến 7,9ng/ml; thời gian bán hủy trung bình là 1,6 đến 1,8 giờ và AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương) là 19,7 đến 21,1ng.giờ/ml. Những thông số nồng độ trong huyết tương của Eperisone hydrochloride được đo vào ngày thứ 8 và 14 thì không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ:
Khi 14 C-Eperisone hydrochloride (Eperisone hydrochloride được đánh dấu phóng xạ 14 C) được sử dụng bằng đường uống cho chuột với liều 50mg/kg, hầu hết lượng thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa và nồng độ Eperisone hydrochloride ở dưới dạng không đổi trong huyết tương thấp. Ðiều này gợi ý rằng hiệu quả hấp thu đầu tiên (first-pass) tương đối cao. Sau khi uống 30 phút, nồng độ phóng xạ trong não, tủy sống, thần kinh đùi và các cơ ở khoảng bằng với nồng độ trong máu. Trong vòng 5 ngày đầu tiên sau khi dùng thuốc, 98% phóng xạ đã uống được thu hồi, 77% từ nước tiểu, 21% từ phân. Vào thời điểm 24 giờ sau khi uống, 43% phóng xạ đã được bài tiết theo mật. Phát hiện này cho thấy Eperisone hydrochloride tham gia vào chu trình ruột-gan. Ðiều đó đã được thấy ở chuột, chuột lang và chó săn. Eperisone hydrochloride được chuyển hóa thông qua sự hydrate hóa các carboxylate, một chất chuyển hóa không hoạt động.
Tác dụng :
Eperisone hydrochloride có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng khác nhau có liên quan đến sự tăng trương lực cơ, nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
Eperisone hydrochloride tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng sự tuần hoàn. Do đó, Eperisone hydrochloride bằng một phương pháp đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý, mà trong đó sự co cơ khởi phát sự rối loạn của dòng máu, sau đó gây đau và dẫn tới trương lực cơ gia tăng hơn nữa.
Eperisone hydrochloride đã được chứng minh là một thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ, như sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi-có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.
Chỉ định :
Liệt cứng tương quan đến những bệnh sau : bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật ( gồm có cả u não tủy ), di chứng sau chấn thương ( chấn thương tủy, tổn thương đầu ), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa tủy, bệnh mạch máu tủy và những bệnh lý não tủy khác .Cải thiện những triệu chứng tăng trương lực cơ tương quan đến những bệnh sau : hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng .Liều lượng – cách dùng:
Thông thường đối với người lớn, uống 3 viên/ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.
Xem thêm: Trị Hôi Miệng Bằng Mẹo Dân Gian
Chống chỉ định :Thuốc không có chống chỉ định tuyệt đối .Tác dụng phụ
Tác dụng ngoại ý ít khi xảy ra:
– Rối loạn chức năng gan, thận, số lượng hồng cầu hay giá trị hemoglobine bất thường. Nên theo dõi các chức năng trên hoặc thực hiện các xét nghiệm huyết học. Ngưng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.
– Các tác dụng ngoại ý khác: phát ban, triệu chứng tâm thần kinh như mất ngủ, nhức đầu, buồn ngủ, cảm giác co cứng hay tê cứng, run đầu chi. Các triệu chứng dạ dày-ruột như buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, đau bụng hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác, các triệu chứng rối loạn tiết niệu.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Sức khỏe
Để lại một bình luận