Tóm tắt nội dung bài viết
Dekasiam
Dạng bào chế :Thuốc cốm chứa pellet bao tan trong ruột
Thành phần:
Acid acetylsalicylic
Hàm lượng:
dưới dạng pellet 13,8 % 100 mg
SĐK :VD-22510-15
Nhà sản xuất : |
Công ty CP Dược phẩm Sao Kim – VIỆT NAM |
||
Nhà ĐK : | Công ty CP Dược phẩm Sao Kim | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Sử dụng dự trữ nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ trong những trường hợp sau :
· Có tiền sử bị nhồi máu cơ tim ( đau tim )
· Có tiền sử bị đột quỵ do thiếu máu não cục bộ hoặc đột quỵ do thiếu mãu não thoáng qua ( đột quỵ nhẹ ) .
· Đau thắt ngực không thay đổi hoặc không không thay đổi
· Đã phẫu thuật tim như thủ pháp tạo hình mạch hay phẫu thuật đặt ống tim
Liều lượng – Cách dùng
– Dự phòng nhồi máu cơ tim cho người lớn: uống 1 gói mỗi ngày sau bữa ăn, dùng lâu dài.
Cách dùng:
– Trút thuốc vào ly thêm một chút ít nước khuấy đều và uống ngay, không nên để thuốc quá 5 phút vì thuốc dạng pellet bao tan ở ruột nên sau thời hạn trên lớp bảo vệ hoàn toàn có thể bị tàn phá gây kích ứng niêm mạc dạ dày, uống nguyên cả gói thuốc trong dự trữ nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ .
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
– Triệu chứng : khi dùng quá liều hoàn toàn có thể Open những triệu chứng như chóng mặt, ù tai, quá hưng phấn, buồn nôn và nôn, rối loạn tinh thần và thở gấp. Những trường hợp quá liều nặng hoàn toàn có thể dẫn đến giảm những hoạt động giải trí của hệ thần kinh, hôn mê, khó thở, trụy mạch .
– Xử trí : điều trị quá liều nặng bằng cách rửa dạ dày, tăng bài xuất nước tiểu với dung dịch kiềm. Trong trường hợp quá liều nặng hoàn toàn có thể cần thẩm tách máu .
Chống chỉ định:
– Do nguy cơ dị ứng chéo, không nên dùng acid acetylsalicylic (aspirin) cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây.
– Người có tiền sử bệnh hen không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan.
– Những người không được dùng aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.
– Không nên sử dụng aspirin trong khi đang điều trị bằng methotrexat 15 mg hoặc hơn mỗi tuần.
– Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối.
– Người mẫn cảm với aspirin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc:
– Dùng đồng thời với acid acetylsalicylic làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen và fenoprofen.
– Tương tác của acid acetylsalicylic với wafarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulfonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính.
– Tương tác khác của acid acetylsalicylic gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não tủy vào máu.
– Acid acetylsalicylic làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.
Tác dụng phụ:
ADR phổ biến nhất liên quan tới hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.
Tần số ADR phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có ADR. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên 3g/ngày) tỷ lệ người có ADR là trên 50% tổng số người được điều trị.
Thường gặp ADR>1/100
– Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng đau dạ dày, loét dạ dày ruột.
– Hệ thần kinh trung ương: mệt mỏi.
– Da: ban, mày đay.
– Huyết học: thiếu máu tan máu.
– Thần kinh- cơ và xương: yếu cơ.
Ít gặp 1/1000 < ADR 1/100 – Hệ thần kinh trung ương: mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt. – Nội tiết và chuyển hóa: thiếu sắt. – Huyết học: chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu. – Gan: độc hại gan. – Thận: suy giảm chức năng thận. – Hô hấp: co thắt phế quản. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
– Cần cẩn trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.
– Không kết hợp Acid acetylsalicylic với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid.
– Khi điều trị cho người suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.
– Người cao tuổi có thể bị nhiễm độc acid acetylsalicylic, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
– Acid acetylsalicylic ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostagladin, điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Acid acetysalicylic còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostagladin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi. Do đó không được dùng acid acetylsalicylic trong 3 tháng cuối của thời kì mang thai.
– Acid acetylsalicylic vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
– Chưa có báo cáo về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thông tin thành phần Aspirin
Dược lực:
Thuốc giảm đau salicylat.
Thuốc hạ sốt, chống viêm không steroid.
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Dược động học :
– Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h. Lysine acetylsalicylate vào cơ thể chuyển thành Lysine và acid acetylsalicylic.
– Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.
– Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.
– Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là cid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h
Tác dụng :
Liều trung bình aspirin có tác dụng hạ sốt giảm đau:
– Tác dụng hạ sốt: aspirin ức chế prostaglandin synthetase làm giảm tổng hợp prostaglandin E1 và E2 do đó ức chế các quá trình sinh nhiệt, tăng cường các quá trình thải nhiệt và lập lại cân bằng cho trung tâm điều nhiệt. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng hạ thân nhiệt ở người không bị sốt.
– Tác dụng giảm đau: các thuốc có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa, vị trí tác dụng là các receptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt các loại đau đặc biệt đau do viêm, không có tác dụng giảm đau mạnh, không giảm đau sâu trong nội tạng, không ức chế hô hấp.
Thuốc có tác dụng giảm đau theo cơ chế: thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tính cảm thụ của dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin…
– Tác dụng chống viêm khi dùng ở liều trên 4g/24h: aspirin ức chế enzym cyclooxygenase(COX), ngăn cản tổng hợp prostaglandin là chất trung gian hoá học gây viêm, do đó làm giảm quá trình viêm.
Ngoài ra, aspirin còn đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng các chất trung gian hoá học như bradykinin, histamin, serotonin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm.
Liều thấp(70-320mg/ngày) aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu. Aspirin ức chế enzym thromboxan synthetase làm giảm tổng hợp thromboxan A2(chất gây kết tập tiểu cầu) nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Aspirin còn có tác dụng trên sự thải trừ acid uric nhưng cũng tuỳ thuộc vào liều:
+ Liều 1-2g/ngày hoặc thất hơn làm giảm thải trừ acid uric qua thận.
+ Liều trên 2g/ngày lại tăng thải acid uric qua thận.
Tuy nhiên aspirin không dùng làm thuốc điều trị gout và đăc biệt không phối hợp với thuốc điều trị bệnh gout vì nó làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị bệnh gout khi dùng đồng thời.
Chỉ định :
– Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim & đột quỵ.
– Giảm đau: các cơn đau nhẹ & vừa, hạ sốt, viêm xương khớp, đau cơ, đau bụng kinh.
– Hạ sốt: do các nguyên nhân gây sốt( trừ sốt xuất huyết và sốt do các loại virus khác).
– Chống viêm: dùng cho các trường hợp viêm nhẹ như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm khớp do bệnh vẩy nến, viêm cơ, viêm màng hoạt dịch, viêm gân…
Liều lượng – cách dùng:
Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg).
Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.
Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 – 5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.
Ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 – 150 mg/ngày.
Trẻ em:
Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 – 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 – 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.
Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 – 100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày khi bệnh nặng lên, nếu cần.
Bệnh Kawasaki:
Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 đến 30 mg/100 ml huyết tương.
Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.
Chống chỉ định :
Mẫn cảm với thuốc.
Loét dạ dày – tá tràng, xuaats huyết tiêu hoá.
Rối loạn đông máu.
Thiếu men G6DP.
Sốt do virus( cúm, sốt xuất huyết).
Hen phế quản.
Bệnh gan thận nặng.
Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.
Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có tác dụng không mong muốn. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên 3 g một ngày), tỷ lệ người có tác dụng không mong muốn là trên 50% tổng số người được điều trị.
Thường gặp:
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột.
Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
Da: Ban, mày đay.
Huyết học: Thiếu máu tan máu.
Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ.
Hô hấp: Khó thở.
Khác: Sốc phản vệ.
Ít gặp:
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.
Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Gan: Ðộc hại gan.
Thận: Suy giảm chức năng thận.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng 2 – 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, phải ngừng thuốc. ở người cao tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian ngắn nhất có thể được. Ðiều trị sốc phản vệ do aspirin với liệu pháp giống như khi điều trị các phản ứng phản vệ cấp tính. Adrenalin là thuốc chọn lọc và thường kiểm soát dễ dàng chứng phù mạch và mày đay.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận