Tóm tắt nội dung bài viết
Kalium chloratum biomedica
Nhóm thuốc :Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Bạn đang đọc: Kalium chloratum biomedica – Thuốc biệt dược
Đóng gói :Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Kali chloride Hàm lượng :500 mg
SĐK :VN-14110-11
Nhà sản xuất : |
Biomedica, spol. s. r. o – CH SÉC |
||
Nhà đăng ký: |
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn EVD Dược phẩm và Y Tế | ||
Nhà phân phối : |
Chỉ định:
Thuốc cung cấp kali cho cơ thể. Thuốc được sử dụng trong trường hợp thiếu hụt kali (hạ kali máu), đặc biệt khi dùng những thuốc như:
– Một số thuốc lợi niệu hạ kali máu.
– Các dẫn xuất cortison. Một số thuốc nhuận tràng.
Liều lượng – Cách dùng
Theo hướng dẫn của thầy thuốc. Uống thuốc sau bữa ăn : Phải nuốt cả viên thuốc không được cắn vỡ, nhai, hoặc nghiền nát. Uống với một cốc nước để làm giảm rủi ro tiềm ẩn kích ứng đường tiêu hoá .
Chống chỉ định:
– Thừa kali máu.
– Một số bệnh thận.
– Khi điều trị với một số thuốc lợi niệu làm tăng kali máu.
Thông tin thành phần Kali chloride
Dược lực:Là chất điện giải .Dược động học :Kali clorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, và hấp thu tốt hơn những muối kali khác không phải kali clorid, thuốc được thải trừ hầu hết qua thận ( khoảng chừng 90 % ), và phân ( khoảng chừng 10 % ). Không giống natri, khă năng giữ kali của thận kém, ngay cả khi khung hình thiếu nặng .Tác dụng :Kali là một cation hầu hết ( xê dịch 150 đến 160 mmol / lít ) trong tế bào. Ở dịch ngoại bào, hàm lượng kali thấp ( 3,5 đến 5 mmol / lít ). Một enzym link với màng là Na + – K + – ATPase có tác dụng luân chuyển tích cực, bơm Na + ra ngoài và K + vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K + trong và ngoài tế bào thiết yếu cho dẫn truyền xung động thần kinh ở những mô đặc biệt quan trọng như tim, não và cơ xương, cũng như duy trì công dụng thận thông thường và cân đối kiềm toan .Chỉ định :
Kali clorid thường được lựa chọn để điều trị giảm kali máu và ion clorid cũgn cần để điều chỉnh giảm clo máu và ion clorid cũng cần để điều chỉnh giảm clo máu thường xảy ra cùng với giảm kali máu. Kali clorid được chỉ định điều trị giảm kali máu nặng ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu thải kali để điều trị cao huyết áp vô căn chưa biến chứng. Kali clorid còn được dùng để phòng giảm kali máu ở những người đặc biệt có nguy cơ giảm kali máu (ví dụ: người bệnh dùng digitalis bị loạn nhịp tim nặng, vì giảm kali máu làm tăng độc tính cảu glycosid tim).
Kali clorid cũng có thể chỉ định cho người bị xơ gan có chức năng thận bình thường, một số trạng thái ỉa chảy, kể cả do sử dụng thuốc nhuận tràng dài ngày, nôn kéo dài, hội chứng Bartter, bệnh thận gây mất kali và ở những người bệnh (kể cả trẻ em) điều trị corticosteroid kéo dài.
Liều lượng – cách dùng:
Uống muối kali phải uống vào bữa ăn hoặc sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.
Tiêm tĩnh mạch: phải pha loãng nồng độ kali clorid với một thể tích lớn (1000 ml) của dịch thích hợp để truyền tĩnh mạch, nồng độ kali tốt nhất là 40 mmol trong một lít và không vượt quá 80 mmol/1 lít. Để tránh tăng kali máu trong khi truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền không được nhanh, tốc độ 10 mmol/1 giờ thường là an toàn, khi lượng nước tiểu thải ra thoả đáng (trong điều trị cấp cứu, tốc độ truyền là 20 mmol/giờ). Thông thường, tốc độ truyền không bao giờ được phép vượt quá 1 mmol/1 phút cho người lớn và 0,02 mmol/1 kg thể trọng/1 phút đối với trẻ em. Nếu tốc độ truyền vượt quá 0,5 mmol/kg/giờ, thầy thuốc phải ngồi bên cạnh và theo dõi điện tâm đồ liên tục. Trong suốt thời gian dùng ở tốc độ cao, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên về lâm sàng và điện tâm đồ. Nếu có rối loạn chức năng thận, đặc biệt là suy thận cấp như có dấu hiệu thiểu niệu và hạơc tăng creatinin huyết thanh, xảy ra trong khi truyền kali clorid, cần ngừng truyền ngay. Có thể truyền lại nếu cần, nên dùng rất thận trọng và theo dõi chặt chẽ.
Điều trị giảm kali máu:
Người lớn: uống phòng trong liệu pháp lợi niệu: 40 mmol/ngày kali clorid có thể phòng được giảm kali huyết ở phần lớn số người bệnh dùng thuốc lợi niệu dài ngày. Đối với người tăng huyết áp không biến chứng, không phù, điều trị ngoại trú, thường không cần bổ sung kali, tuy nhiên nếu kali huyết thanh dưới 3 mmol/lít nên dùgn 50 – 60 mmol kali/ngày. Đối với người bệnh phù (thí dụ suy tim, xơ gan cổ trướng) cho 40 – 80 mmol/ngày (thiếu nhẹ) hoặc 100 – 120 mmol/ngày (thiếu nặng) kèm theo dõi cẩn thận kali huyết thanh.
Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch ngoại biên (kali huyết thanh nhỏ hơn 2,5 mmol/lít) tốc độ truyền 10 – 20 mmol/giờ, dành tốc độ nhanh hơn 20 mmol/giờ cho những trường hợp cấp cứu, có thể lặp lại cách 2 – 3 giờ nếu cần, nhưng nồng độ kali trong dịch truyền không được vượt quá nồng độ tối đa 40 mmol/lít.
Trẻ em: uống 1 – 2 mmol/kg trong liệu pháp lợi niệu, chức năng thận giảm ở một số người do tuổi cao.
Các trường hợp khác: liều duy trì dựa vào kali huyết có tổn thương thận hoặc bị block tim bất sứ thể nào, phải giảm tốc độ truyền xuống một nửa và không được vượt quá 5 – 10 mmol/giờ.
Liều lượng phụ thuộc vào ion đồ huết thanh và cân bằng kiềm toan. Thiếu kali được tính theo công thức mmol kali = kg thể trọng x 0,2 x 2 x (4,5 – kali huyết thanh hiện tạitính theo mmol), )thể tích ngoài tế bào được tính từ thể trọng kg x 0,2).
Chống chỉ định :
Kali clorid chống chỉ định khi tăng kali máu, vì tăng thêm kali có thể gây ngừng tim.
Kali clorid chống chỉ định khi thực quản bị chèn ép, dạ dày chậm tiêu tắc ruột, hẹp môn vị, vì cản trở kali clorid qua dạ dày – ruột có thể gây kích ứng dạ dày ruột nặng hơn, do nồng độ kali cao tại chỗ.
Tác dụng phụ
Khi dùng lâu dài kali clorid, có thể xảy ra tăng kali máu, nhịp tim không đều là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của tăng kali máu và được phát hiện dễ dàng bằng điện tâm đồ.
Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn, tăng kali máu, nhịp tim không đều hoặc chậm, mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng, thở nông hoặc khó thở.
Hiếm gặp: đau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu (màu đỏ hoặc màu đen), đau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận