Tóm tắt nội dung bài viết
Luvox 100
Nhóm thuốc :Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Đóng gói :Hộp 2 vỉ x 15 viên
Thành phần:
Fluvoxamine Hàm lượng :100 mg
SĐK :VN-7853-03
Nhà sản xuất : |
Solvay Pharm B.V – HÀ LAN |
||
Nhà ĐK : | Diethelm và Co., Ltd | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Trầm cảm, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh .
Liều lượng – Cách dùng
– Trầm cảm 50-100 mg, liều đơn vào buổi tối.
– Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh 50 mg/ngày x 3-4 ngày. Tăng liều dần đến khi có hiệu quả.
– Tối đa 300 mg/ngày (người lớn) và 200 mg/ngày (trẻ > 8 tuổi).
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc .
Tương tác thuốc:
Kiêng rượu, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, an thần. Thuốc chuyển hoá qua oxy hoá ở gan : propranolol, warfarin, lithium .
Tác dụng phụ:
Buồn nôn, nôn .
Chú ý đề phòng:
Suy gan hoặc suy thận. Tiền sử co giật. Người cao tuổi. Trẻ em. Tiền sử rối loạn chảy máu. Phụ nữ có thai. Không dùng khi cho con bú .
Thông tin thành phần Fluvoxamine
Dược lực:Fluvoxamine là thuốc chống trầm cảm tác động ảnh hưởng đến những chất dẫn truyền thần kinh, ức chế sự hấp thu những chất dẫn truyền thần kinh của tế bào thần kinh cụ thể là setorinin .Dược động học :
– Hấp thu: Fluvoxamine maleate được hấp thu hoàn toàn qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống 3-8 giờ. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương khoảng 13-15 giờ sau khi uống liều đơn và kéo dài hơn một chút (17-22 giờ) khi dùng các liều tiếp tục, khi đó nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định thường đạt được trong vòng 10-14 ngày.
– Chuyển hoá: Fluvoxamine maleate chuyển hóa mạnh qua gan chủ yếu qua phản ứng oxy hóa khử methyl thành ít nhất 9 chất chuyển hóa được bài tiết qua thận. Hai chất chuyển hóa chính có hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác thì không có hoạt tính dược lý. In vitro, Fluvoxamine maleate gắn với protein huyết tương người khoảng 80%.
– Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá.
Tác dụng :Cơ chế tác dụng của Fluvoxamine maleate được cho là tương quan đến sự ức chế tái thu nhận serotonin tinh lọc ở nơron não. Fluvoxamine maleate ảnh hưởng tác động rất ít đến quy trình tiết noradrenaline. Các điều tra và nghiên cứu về sự gắn vào thụ thể đã chứng tỏ rằng Fluvoxamine maleate có năng lực gắn không đáng kể vào những thụ thể alpha-adrenaline, beta-adrenaline, histamin, muscarine cholin, dopamin hoặc serotonin .Chỉ định :
– Ðiều trị bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm.
– Ðiều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Liều lượng – cách dùng:
Trầm cảm:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 mg hoặc 100 mg, dùng liều đơn vào buổi tối. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thông thường là 100mg/ngày và nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều lên đến 300mg/ngày đã được dùng. Liều trên 150mg nên được chia thành nhiều lần uống.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, thuốc chống trầm cảm phải được dùng tiếp tục trong ít nhất là 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.
Fluvoxamine maleate ở liều đơn cố định hàng ngày 100mg là liều khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50mg/ngày dùng trong 3-4 ngày. Liều có hiệu lực thường từ 100 mg đến 300mg/ngày. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300 mg/ngày đối với người lớn và 200 mg/ngày đối với thiếu niên và trẻ em từ 8 tuổi trở lên. Liều lên đến 150 mg/ngày có thể dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Tổng liều hàng ngày trên 150 mg nên được chia thành 2 hoặc 3 lần uống.
Nếu đã đạt được đáp ứng tốt thì có thể tiếp tục điều trị với liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Nếu không có cải thiện gì trong vòng 10 tuần, việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine nên được xem xét lại. Trong khi chưa có các nghiên cứu có hệ thống để trả lời câu hỏi nên tiếp tục điều trị fFluvoxamine maleateamine trong bao lâu, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD) là một tình trạng mãn tính và nên cân nhắc tiếp tục điều trị trên 10 tuần cho những bệnh nhân đáp ứng. Việc điều chỉnh liều nên thận trọng tùy theo từng bệnh nhân để duy trì cho bệnh nhân dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá lại nhu cầu điều trị theo định kỳ. Một số bác sĩ tán thành việc kết hợp đồng thời tâm lý trị liệu hành vi đối với những bệnh nhân đã có kết quả tốt khi dùng thuốc.
Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải khởi đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận.
Nuốt viên Fluvoxamine maleate cùng với nước và không được nhai.
Chống chỉ định :
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng kết hợp viên Fluvoxamine maleate với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI).
Việc điều trị bằng Fluvoxamine maleate có thể được bắt đầu:
– 2 tuần sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO không thuận nghịch, hoặc
– vào ngày tiếp theo sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO thuận nghịch (ví dụ moclobemide).
Phải cách ít nhất một tuần giữa thời điểm ngưng dùng fFluvoxamine maleateamine và thời điểm khởi đầu dùng bất kỳ chất ức chế MAO nào.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, đôi khi kèm theo nôn, là triệu chứng thường gặp nhất khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Tác dụng phụ này thường giảm trong hai tuần đầu dùng thuốc. Những tác dụng phụ khác được ghi nhậên trong các nghiên cứu lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây, thường có liên quan đến bệnh trầm cảm và không nhất thiết liên quan đến việc điều trị.
Thường gặp (tần suất 1-5%):
Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu, khó ở.
Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu.
Hệ thần kinh: Kích động, lo âu, choáng váng, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run.
Da: Ra mồ hôi.
Ít gặp (tần suất < 1%):
Tim mạch: Hạ huyết áp (tư thế đứng).
Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ.
Hệ thần kinh: Mất điều hòa, lú lẫn, các triệu chứng ngoại tháp, ảo giác.
Niệu sinh dục: Xuất tinh bất thường (chậm).
Da: Ban, ngứa.
Hiếm gặp (tần suất < 0,1%):
Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường.
Hệ thần kinh: Co giật, cơn hưng cảm.
Niệu sinh dục: Tiết nhiều sữa.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Cũng như các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc khác, hiếm gặp hạ natri máu và thường hồi phục sau khi ngừng Fluvoxamine maleate. Một số trường hợp có thể là do hội chứng tiết hormone kháng lợi niệu không phù hợp. Ða số báo cáo liên quan đến những bệnh nhân cao tuổi.
Xuất huyết: xem phần Chú yế đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Ðôi khi lên cân hoặc giảm cân cũng đã được báo cáo.
Các phản ứng do ngừng thuốc bao gồm dị cảm, nhức đầu, buồn nôn, choáng váng, lo âu là những trường hợp hiếm đã được báo cáo sau khi đột ngột ngừng dùng fFluvoxamine maleateamine. Những phản ứng này thường nhẹ, tự giới hạn, và không nhất thiết có nghĩa là phụ thuộc thuốc. Nên giảm liều dần dần trước khi ngừng điều trị.
Một số biểu hiện nói trên có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm và không nhất thiết là do thuốc gây ra.
Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Source: http://wp.ftn61.com
Category: Hỏi Đáp
Để lại một bình luận